Bản án về tranh chấp xin ly hôn, nuôi con chung số 55/2022/HNGĐ-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN TÂN PHÚ ĐÔNG, TỈNH TIỀN GIANG

BẢN ÁN 55/2022/HNGĐ-ST NGÀY 15/04/2022 VỀ TRANH CHẤP XIN LY HÔN, NUÔI CON CHUNG

15 tháng 04 năm 2022 tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Tân Phú Đông xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 122/2021/TLST-HNGĐ ngày 20 tháng 12 năm 2021 về tranh chấp“Xin ly hôn, nuôi con chung” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 24/2022/QĐXXST-HNGĐ ngày 14 tháng 03 năm 2022 giữa các đương sự:

1. Nguyên đơn: Nguyễn Thị Ánh P - Sinh năm: 1995 (Xin vắng mặt); Địa chỉ thường trú: ấp B, xã P, huyện T, tỉnh Tiền Giang;

Tạm trú: ấp P, xã P, huyện C, tỉnh Bến Tre.

2. Bị đơn: Trần Ngọc P - Sinh năm: 1983 (Vắng mặt);

Địa chỉ: ấp B, xã P, huyện T, tỉnh Tiền Giang;

NỘI DUNG VỤ ÁN

* Theo đơn khởi kiện, quá trình giải quyết vụ án nguyên đơn chị Nguyễn Thị Ánh P trình bày:

Chị và anh P tiến đến hôn nhân trên cơ sở tự nguyện, có tổ chức cưới, đăng ký kết hôn ngày 12/02/2015 tại UBND xã P. Sau khi cưới cuộc sống vợ chồng hạnh phúc đến đầu năm 2021 phát sinh mâu thuẫn nguyên nhân do anh P không biết lo kinh tế gia đình, thường xuyên nhậu về nhà kiếm chuyện chửi chị. Mâu thuẫn kéo dài ngày 15/10/2021 thì trầm trọng nên đã sống ly thân. Nay tình cảm không còn nên yêu cầu được ly hôn.

Về con chung: có 01 con chung tên Trần Thị Ngọc T, sinh ngày 26/04/2015. Hiện cháu T đang sống với chị, chị yêu cầu nuôi con, không yêu cầu anh P cấp dưỡng nuôi con.

Về tài sản chung: chị xác định không có.

Về nợ chung: chị xác định không có.

* Quá trình tố tụng bị đơn anh Trần Ngọc P đã được Tòa án tống đạt các văn bản tố tụng hợp lệ, nhưng anh P không đến Tòa án để tham dự phiên hòa giải và tham dự phiên tòa, cũng không gửi cho Tòa án văn bản trình bày ý kiến của mình đối với yêu cầu xin ly hôn của chị P.

* Ý kiến của đại diện Viện kiểm sát:

- Về tố tụng: Kể từ khi thụ lý vụ án cho đến trước thời điểm Hội đồng xét xử nghị án, Thẩm phán, Hội đồng xét xử, thư ký phiên tòa và những người tham gia tố tụng đã thực hiện đúng quy định của Bộ luật tố tụng dân sự nên không kiến nghị gì về tố tụng.

- Về nội dung: Đề nghị Hội đồng xét xử xem xét quyết định:

+ Về quan hệ hôn nhân: cho chị Nguyễn Thị Ánh P được ly hôn với anh Trần Ngọc P.

+ Về con chung: giao con chung Trần Thị Ngọc T, sinh ngày 26/04/2015 cho chị Phương trực tiếp nuôi dưỡng. Chị P không yêu cầu cấp dưỡng nuôi con.

+ Về tài sản chung: Không có.

+ Về nợ chung: Không có.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi xem xét các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về tố tụng: Tại phiên tòa, chị P có đơn xin xét xử vắng mặt; bị đơn anh P đã được Tòa án triệu tập hợp lệ đến lần thứ hai nhưng vắng mặt, không vì sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan, nên Hội đồng xét xử tiến hành xét xử vụ án theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 227, khoản 1 Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự.

[2] Về quan hệ pháp luật tranh chấp: đây là vụ án tranh chấp “Xin ly hôn, nuôi con chung” theo quy định tại khoản 1 Điều 28 của Bộ luật tố tụng dân sự, thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án.

[3] Xét yêu cầu khởi kiện của chị P về việc xin ly hôn, nuôi con chung; Hội đồng xét xử nhận thấy:

- Về quan hệ hôn nhân: chị P và anh P có quan hệ hôn nhân với nhau, có đăng ký kết hôn, được Ủy ban nhân dân xã P cấp giấy chứng nhận kết hôn ngày 12/02/2015 nên quan hệ hôn nhân của chị P và anh P là hợp pháp kể từ ngày đăng ký kết hôn.

Chị P trình bày cuộc sống vợ chồng hạnh phúc đến đầu năm 2021 phát sinh mâu thuẫn nguyên nhân do anh P không biết lo kinh tế gia đình, thường xuyên nhậu nhẹt về nhà kiếm chuyện chửi chị. Mâu thuẫn kéo dài ngày 15/10/2021 thì trầm trọng nên đã sống ly thân. Anh P không tham dự phiên hòa giải và tham dự phiên tòa để được hàn gắn tình cảm vợ chồng. Điều đó, cho thấy anh P cũng không tha thiết đến cuộc hôn nhân với chị P. Do vậy, Hội đồng xét xử nhận thấy tình trạng hôn nhân của anh chị đã lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được. Do đó, Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu xin ly hôn của chị P là phù hợp với Điều 56 Luật hôn nhân và gia đình.

[4] Về con chung: chị P trình bày anh chị có 01 con chung tên Trần Thị Ngọc T, sinh ngày 26/04/2015. Hiện cháu T đang sống với chị P Xét thấy cháu T đang do chị P trực tiếp nuôi; anh P chưa có ý kiến về việc nuôi con chung. Hội đồng xét xử thấy cần giao cháu T cho chị P tiếp tục trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục là phù hợp.

Về cấp dưỡng nuôi con: chị P chưa yêu cầu cấp dưỡng nuôi con nên Hội đồng xét xử không xem xét.

[5] Về tài sản chung và nợ chung: chị P trình bày anh chị không có tài sản chung và nợ chung nên Hội đồng xét xử không xem xét.

[6] Về án phí: chị P phải chịu án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm theo quy định tại Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án. Anh P không phải chịu án phí.

Quan điểm của Kiểm sát viên phù hợp với quan điểm của Hội đồng xét xử.

Vì các lẽ trên, 

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào: điểm b khoản 2 Điều 227, khoản 1 Điều 228 Bộ luật Tố tụng dân sự; Điều 56, Điều 81, Điều 82, Điều 83 Luật hôn nhân và gia đình; điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Uỷ ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

Tuyên xử: Chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của chị Nguyễn Thị Ánh P.

1. Về quan hệ hôn nhân: cho chị Nguyễn Thị Ánh P được ly hôn với anh Trần Ngọc P.

2. Về nuôi con chung:

- Giao con chung Trần Thị Ngọc T, sinh ngày 26/04/2015 cho chị Nguyễn Thị Ánh P trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục.

- Về cấp dưỡng nuôi con: Chị P chưa yêu cầu cấp dưỡng nuôi con.

- Anh P được quyền thăm nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con chung. Chị P và các thành viên trong gia đình chị P không được ngăn cản.

3. Về án phí: Chị P phải nộp toàn bộ án phí hôn nhân sơ thẩm là 300.000 đồng nhưng được trừ vào số tiền tạm ứng án phí đã nộp là 300.000 đồng theo biên lai thu tiền số 0008078 ngày 20/12/2021 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Tân Phú Đông. Chị Phương đã nộp xong án phí.

Chị P, anh P có quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

186
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án về tranh chấp xin ly hôn, nuôi con chung số 55/2022/HNGĐ-ST

Số hiệu:55/2022/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Tân Phú Đông - Tiền Giang
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 15/04/2022
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về