TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HN
BẢN ÁN 104/2021/DS-PT NGÀY 22/03/2021 VỀ TRANH CHẤP THỪA KẾ TÀI SẢN
Ngày 22 tháng 3 năm 2021, tại trụ sở Toà án nhân dân thành p hố HN xét xử p húc thẩm công khai vụ án dân sự thụ lý số 30/2021/TLPT-DS ngày 14 tháng 01 năm 2021, về việc“Tranh chấp thừa kế tài sản”.
Do bản án sơ thẩm số 127/2020/DS-ST ngày 13/11/202 0 của Tòa án nhân dân huyện H Đ, thành p hố HN, bị kháng cáo.
Theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử p húc thẩm s ố 39/2021/QĐ-PT ngà y 26/10/2020; Quyết định hoãn p hiên toà dân sự p húc thẩm số 87/2021/QĐH PT-P T ngày 26 tháng 02 năm 2021, của Tòa án nhân dân thành p hố HN, giữa các đương sự:
1/ Nguyên đơn: Bà NTT, sinh năm 1941; trú tại: thôn T L, xã T Y , huyện H Đ, thành phố HN;
Người đại diện theo ủy quyền : Chị T T T , sinh năm 1991; đăng ký HKTT: Xã CH, huyện QC, tỉnh N A; địa chỉ: xã Đ T, huyện H Đ, thành p hố HN (theo giấy uỷ quyền ngày 18/10/2019)
2/ Bị đơn: Bà N T B, sinh năm 1946; trú tại: thôn T L, xã TY , huyện H Đ, thành phố HN.
Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của bà N T B: Luật s ư P G L - V ă n phòng luật sư H T T T - Đoàn luật sư thành p hố HN.
3/ Người (Cơ quan) có quyền lợi nghĩa vụ liên quan:
3.1. Uỷ ban nhân dân huyện H Đ, thành phố HN; địa chỉ: Thị trấNTT, huyện H Đ, thành phố HN;
Người đại diện theo pháp luật: ông NQT ; ch ức vụ: Chủ tịch UBND;
Người đại diện theo ủy quyền: Bà H T N; chức vụ: Trưởng p hòng Tài nguyên và Môi trường huyện H Đ.
3.2. Chị N T H, sinh năm 1974; trú tại: Thôn P V, xã A K, huyện H Đ, thành phố HN.
3.3. Chị NTT, sinh năm 1977; trú tại: Thôn T L, xã T Y, huyện H Đ , thành phố HN.
Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của chị NTT: Luật sư P G L -V ăn phòng luật sư H T T T - Đoàn luật sư thành phố HN.
4/ Người có quyền lợi nghĩa vụ liên quan có yêu cầu độc lập :
4.1. Bà NTT, sinh năm 1958; trú tại: Thôn T L, xã T Y, huyện H Đ , thành phố HN;
4.2. Ông N V H, sinh năm 1946;
4.3. Anh N V H, sinh năm 1976;
4.4. Anh N V H, sinh năm 1978;
4.5. Anh N V H, sinh năm 1981;
4.6. Anh N V H, sinh năm 1983.
Ông H, anh H, anh H, anh H, anh H trú tại: Thôn Q H, xã Đ Q, huyện Ba V ì, thành phố HN.
Người đại diện theo uỷ quyền của Ông H, anh H, anh H, anh H , anh H : Ô n g L D A, CMTND số xxxxxxxx do CA tỉnh N A cấp ngày xx/xx/xxxx
NỘI DUNG VỤ ÁN
Theo bản án sơ thẩm, nội dung vụ án như sau: Tại đơn khởi kiện, trong quá trình tố tụng và tại phiên tòa sơ thẩm nguyên đơn - bà NTT trình bày:
Về quan hệ huyết thống: Cụ NTT (chết năm 1989) và cụ N B T (ch ết n ă m 2011) có 04 người con gồm: Bà N T H (đã chết năm 1994, có chồng là ông N V N chết năm 1994; có 01 con là bà NTT, sinh năm 1958); bà - NTT, sinh năm 1941; bà N T B, sinh năm 1946; bà N T B - tên gọi khác K T B (đã chết năm 2017; có chồng là ông N V H, sinh năm 1946 và 04 người con là: Anh N V H, sinh năm 1976; Anh N V H, sinh năm 1978; anh N V H, sinh năm 1981 và anh N V H , sinh năm 1983). Ngoài ra, cụ T, cụ T không có người con nào khác. Bố mẹ của cụ T, cụ T đều đã chết.
Về diễn biến tài sản: Sinh thời, cụ T, cụ T tạo lập được 01 khối tài sản là:
Thửa đất số 467, tờ bản đồ 05, diện tích 174 m2 tại xóm 4, thôn T L, xã T Y, huyện H Đ, thành p hố HN.
Khi còn sống, cụ T, cụ T chưa được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng (QSD) đất cũng không có văn bản p hân chia tài sản cho ai.
Năm 2011, bà N T B được cấp Giấy chứng nhận Q S D đất đối với thửa đất 467 nêu trên nhưng không được sự đồng ý của bà T và những người thừa kế khác của cụ T, cụ T.
Nay bà T yêu cầu chia thừa kế theo quy định của pháp luật di sản thừa kế củ a cụ T, cụ T để lại đối với thửa đất số 467. Bà xin hưởng kỷ phần thừa kế bằng hiện vật.
Trong quá trình tố tụng, bị đơn - bà N T B trình bày:
Bà đồng ý với trình bày của nguyên đơn về quan hệ huyết thống, về nguồn gốc thửa đất có tranh chấp. Thửa đất số 467 có nguồn gốc là của bố mẹ đẻ bà là cụ NTT và cụ N B T để lại.
Trước khi cụ T chết có gọi tất cả các con đến và tuyên bố cho bà được quyền sử dụng thửa đất trên, có hàng xóm chứng kiến. Việc cụ T tặng cho bà chỉ nói miệng, không lập thành văn bản, tất cả các con của cụ T có mặt, không ai có ý kiến thắc mắc gì.
Năm 1997, bà T có đơn kiện lên UBND xã T Y tranh chấp đất yêu cầu ch ia thừa kế nhưng cán bộ địa chính xã không giải quyết đơn cho bà T.
Năm 2010, UBND xã T Y lập hồ sơ cấp Giấy chứng nhận QSD đất cho bà.
Nay bà T và những người có quyền lợi nghĩa vụ liên quan yêu cầu chia thừa kế thửa đất nêu trên, bà không đồng ý vì bố mẹ bà đã cho bà.
Trên đất có các tài sản gồm: 01 nhà cấp 4 xây dựng năm 1992, 01 nhà 2 tầng xây dựng năm 2020, 01 bể chứa làm năm 2010, ngoài ra không còn tài sản nào khác.
Sau khi bố mẹ bà chết, một mình bà quản lý, sử dụng đất, gần đây cháu ngoại là Nguyễn Hoàng Nam đến ở trông nom bà.
Toàn bộ tài sản trên đất do bà phát triển được, không liên quan đến ai.
Tại Biên bản ghi lời khai, Đơn yêu cầu, người có quyền lợi nghĩa vụ liên quan có yêu cầu độc lập là bà NTT trình bày:
Bà là con của bà N T H, cháu của cụ T, cụ T, bà thừa nhận trình bày của bà T về quan hệ huyết thống, về nguồn gốc đất đang tranh chấp là đúng.
Thửa đất số 467 có nguồn gốc là của ông bà ngoại bà là cụ T, cụ T để lại.
Nay bà xin nhận kỷ p hần của mẹ bà theo quy định của pháp luật và x in đ ược nhận bằng giá trị.
Tại bản tự khai, biên bản ghi lời khai, Đơn yêu cầu, người có quyền và nghĩa vụ liên quan có yêu cầu độc lập - ông NVH,anh NVH, anh NVH và anh NVH cùng trình bày
Bà NTB (tên gọi khác: KTB) là con gái của cụ NTT và cụ NBT, là vợ của ông NVH. Bà B chết năm 2017.
Ông H và Bà B có 04 người con chung là: Anh N V H, anh NVH , anh NVH và anh NVH.
Nay Ông H, anh H, anh H, anh H, anh H yêu cầu chia di sản thừa kế của cụ T, cụ T là thửa đất số 467 theo quy định của pháp luật. Đề nghị giao cho ông NV H là người đại diện nhận kỷ phần của Bà B được hưởng và sử dụng làm nơi thờ cúng chung cho con cháu của cụ T, cụ T.
Tại Bản tự khai, quá trình tố tụng, người có quyền lợi nghĩa vụ liên quan - chị NTH và chị NTT cùng trình bày:
Các chị là con gái của bà N T B. Từ năm 1973, bà B về ở cùng bà ngoại của các chị là cụ T tại thửa đất số 467.
Năm 1989, trước khi chết, cụ T đã cho bà B được quyền sử dụng toàn bộ thửa đất. Khi cụ T chết, bà B là người đứng ra lo tang ma, giỗ tết, huơng khói tổ tiên, xây mộ và đóng thuế đất ở từ đó đến nay.
Nay các chị không đồng ý việc bà T và những người khác yêu cầu chia thừa kết thửa đất số 467.
Trong quá trình giải quyết vụ án, người (pháp nhân, tổ chức) có quyền lợi nghĩa vụ liên quan - Uỷ ban nhân dân huyện HĐ, thành phố HN trình bày: UBND huyện H Đ cung cấp toàn bộ bản sao quá trình cấp Giấy chứng nhận QSD đất đối với thửa đất 467 cho bà N T B.
Quá trình thu thập chứng cứ :
Tại Biên bản xem xét thẩm định tại chỗ ngày 10/09/2020: Diện tích đất hiện trạng 174m2, trên đất có 01 nhà cấp 4 lợi ngói + proximang xây dựng năm 1992, hiện đã xuống cấp diện tích 49 m2; 01bể nước thể tích 2,8 m2 xây dựng năm 2010;
01 nhà mái bằng 02 tầng hoàn thiện năm 2020. Toàn bộ do bà B xây dựng.
Tại Biên bản định giá tài sản ngày 10/9/2020: Giá trị quyền sử dụng thửa đất số 467 là 18.000.000 VNĐ/1m2 x 174m2 = 3.132.000.000 VNĐ.
Tại bản án sơ thẩm số 127/2020/DS-ST ngày 13/11/2020 củ a Tòa án nhân huyện H Đ, thành phố HN đã xử:
1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện chia thừa kế bà NTT.
2. Chấp nhận đơn yêu cầu độc lập của bà NTT, ông N V H, anh N V H, anh N V H, anh N V H, anh N V H về hưởng di sản của cụ NTT và cụ N B T.
3. Xác định di sản của cụ NTT và cụ N B T là thửa đất số 467, tờ bản đồ 05 , diện tích 174m2 tại Xóm 4, thôn T L, xã T Y, huyện H Đ, thành phố HN , có tổng giá trị là: 3.132.000.000 VNĐ (Ba tỷ một trăm ba mươi hai triệu đồng).
4. Xác định hàng thừa kế thứ nhất của cụ NTT và cụ N B T gồm: B à N T H (chết năm 1994, có chồng là ông N V N, chết năm 1994, có 01 con là b à NTT ); bà NTT; bà N T B; bà N T B (chết năm 2017, có chồng là ông N V H và các con là: Anh N V H, anh N V H, anh N V H, anh N V H).
5. Ghi nhận sự tự nguyện của ông N V H, anh N V H , anh N V H , anh N V H, anh N V H về việc giao ông N V H đại diện nhận kỷ p hần thừa kế.
6. Xác định công sức tôn tạo di sản của bà B là 1/3 giá trị thửa đất = 58 m2 .
Xác định mỗi kỷ p hần thừa kế là 29m2.
7. Giao cho bà N T B được quyền sở hữu, sử dụng 116 m2 đất thuộc thửa đ ấ t số 467, tờ bản đồ 05 tại Xóm 4, thôn T L, xã T Y, huyện H Đ , thành phố HN v à các tài sản có trên đất được giao.
- Giao bà NTT, ông N V H được quyền sử dụng chung 58m2 đất thuộc Thửa số 467, tờ bản đồ 05 tại Xóm 4, thôn T L, xã T Y, huyện H Đ, thành p hố HN và tài sản có trên đất được giao.
- Bà N T B có trách nhiệm thanh toán giá trị chênh lệch kỷ phần thừa kế cho bà NTT số tiền: 522.000.000 VNĐ (Năm trăm hai mươi hai triệu đồng).
- Bà NTT và ông N V H p hải thanh toán giá trị nhà cấp 4 cho bà N T B số tiền: 11.430.000 VNĐ, trong đó phần của mỗi người là 5.670.000 VNĐ (Năm triệu sáu trăm bảy mươi nghìn đồng).
Các bên có nghĩa vụ đến cơ quan có thẩm quy ền đăng ký biến động quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật.
Kiến nghị UBND huyện H Đ thu hồi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số BD 829487 ngày 30/5/2011, số vào sổ cấp GCN: CH 00826 chủ sử dụng đất là b à N T B đối với Thửa đất số 467, tờ bản đồ 05, diện tích 174m2 tại Xóm 4, thôn T L, xã T Y, huyện H Đ, thành p hố HN và cấp lại cho cá c đ ươn g s ự t h eo q u y ết đ ịn h bản án.
Ngoài ra, bản án còn quyết định xử lý tiền tạm ứng án p hí, tuyên ch ịu á n p h í và quyền kháng cáo của các đương sự.
Sau phiên toà sơ thẩm, Ngày 18/11/2020, chị NTT nộp đơn kháng cáo cho Toà án cấp sơ thẩm t r ong đó đề nghị Toà án cấp p húc thẩm tuyên huỷ bản án số 127/2020/DS-ST ngày 13/11/2020 và trả lại hiện trạng đất đang sử dụng như Giấy chứn g n h ậ n Q S D đ ấ t do UBND huyện H Đ đã cấp ;
Ngày 24/11/2020, bà N T B nộp đơn kháng cáo cho Toà án cấp sơ t hẩ m; p hạm vi kháng cáo toàn bộ bản án số 127/2020/DS-ST ngày 13/11/2020 của Toà án n h â n dân huyện H Đ.
Tại phiên tòa phúc thẩm, Nguyên đơn - bà NTT trình bày: Bà vẫn giữ nguyên ý kiến đ ã t r ìn h b ầ y v à yêu cầu khởi kiện. Bố của bà là cụ N B T bị Pháp bắt v à d ẫ n đ i b iệt t ích t ừ n ă m 1947-1948; gia đình nghe tin đã chết nhưng không nhận được xác. Sau đó, gia đình cũng không có bất kỳ thông tin nào của cụ T. Do không có giấy chứng tử, không có mộ p hần của cụ T nên bà đã có đơn yêu cầ u t u y ên b ố cụ T đ ã ch ết v à Toà án đã có Quyết định giải quyết việc dân sự, xác định cụ T chết t ừ n ă m 2 0 1 1 . Bà đề nghị giữ nguyên bản án sơ thẩm.
Bị đơn - bà N T B trình bày: Bà không đồng ý với bản án sơ thẩm vì á p d ụ ng p háp luật chưa đầy đủ; bà không đồng ý chia thừa k ế v ì b ố m ẹ b à đ ã ch o b à đ ấ t rồi.
Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có kháng cáo - chị NTT trình bầy: Đề nghị Toà án huỷ bản án sơ thẩm, bảo vệ quyền lợi hợp p háp cho chị vì trên đ ấ t chị có cỏ tiền ra xây dựng nhà.
Đại diện theo uỷ quyền của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan kh ô n g có yêu cầu kháng cáo trình bày: Giữ nguyên các ý kiến đã trình bầy, đề nghị Hội đồng xét xử giữ nguyên bản án sơ thẩm.
Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp p háp của bà N T B, ch ị NTT t r ìn h b ầ y quan điểm tranh luận, đề nghị huỷ bản án sơ thẩm.
Các đương sự không thỏa thuận được về việc giải quyết vụ án.
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân Thành phố HN tham gia phiên toà phát biểu ý kiến:
Về tố tụng: Hội đồng xét xử và các đương sự tuân thủ đầy đủ các q u y đ ịnh củ a Bộ luật tố tụng dân sự từ giai đoạn thụ lý vụ án đến phiên toà xét xử vụ án.
Về nội dung: Sau khi p hân tích các tài liệu có trong hồ sơ vụ án và q u á t r ìn h diễn biến tại p hiên toà, đại diện Viện kiểm sát nhân dân thành p hố HN đề nghị Hội đồng xét xử áp dụng khoản 2 Điều 308 Bộ luật tố tụng dân sự sửa bản án s ơ t h ẩ m về cách tuyên.
Căn cứ vào các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được t h ẩ m t r a t ạ i p h iên t o à v à căn cứ kết quả tranh tụng tại p hiên toà, Hội đồng xét xử p húc thẩm nhận định:
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN
[1]. Về tố tụng:
[1.1]. Về quyền khởi kiện; thẩm quyền giải quyết:
Theo đơn khởi kiện của bà NTT đề nghị: Yêu cầu Tòa án chia di sản thừa k ế của cụ N B T và cụ NTT để lại đối với thửa đất số 467, diện t ích 1 7 4 m 2 t ạ i đ ịa chỉ: xóm 4, thôn T L, xã T Y, huyện H Đ, thành p hố HN.
Yêu cầu độc lập của bà NTT về việc hưởng thừa kế theo p háp luật. Yêu cầ u độc lập của ông N V H và các con Ông H về việc về việc hưởng thừa kế theo p háp luật; sử dụng kỷ p hần thừa kế được hưởng làm nơi thờ cúng chung cho các con cháu của cụ T, cụ T.
Theo yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn, đối tượng tranh chấp là bất động sản và bị đơn cùng có địa chỉ tại xóm 4, thôn T L, xã T Y, huyện H Đ, thành p hố HN . Do vậy, Toà án nhân dân huyện H Đ, thành p hố HN đã thụ lý giả i q u y ết là đ ú n g quy định của p háp luật về thẩm quyền giải quyết vụ án và loại việc được q u i đ ịn h tại khoản 1 Điều 35; điểm a, c khoản 1 Điều 39 của Bộ luật tố tụng dân sự nă m 2015.
[1.2]. Về quan hệ pháp luật:
Yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn thuộc quan hệ p háp luật là “ T ranh ch ấ p về thừa kế tài sản” theo quy định tại khoản 5 Điều 26 Bộ luật tố tụng dân sự.
[1.3]. Về kháng cáo:
Tại p hiên toà sơ thẩm ngày 13/11/2020, vắng mặt bà N T B; ngày 24/11/2020, bà N T B có đơn kháng cáo nộp cho Toà án cấp sơ thẩm; p hạm vi kháng cáo toàn bộ nội dung bản án sơ thẩm.
Tại p hiên toà sơ thẩm ngày 13/11/2020, có mặt chị NTT; ngày 1 8 /11/20 20, chị NTT có kháng kháng cáo nộp cho Toà án cấp sơ thẩm. Về p hạm v i k h á n g cá o của chị NTT kháng cáo đề nghị Toà án cấp p húc thẩm tuyên huỷ bản án số 127/2020/DS-ST ngày 13/11/2020 và trả lại hiện trạng đất đang sử dụng n h ư giấ y chứng nhận quyền sử dụng đất do UBND huyện H Đ đ ã cấ p . C h ị NTT đ ã n ộ p tạm ứng án p hí p húc thẩm trong hạn luật định.
Kháng cáo của bà N T B, chị NTT đảm bảo về chủ thể, hìn h t h ức, n ộ i d u ng và trong thời hạn kháng cáo theo quy định tại Điều 271, Điều 272, Điều 273 của B ộ luật tố tụng dân sự năm 2015.
[1.4]. Về chứng cứ:
Tại Biên bản p hiên họp về kiểm tra việc giao nộp , tiếp cận, công k h a i ch ứn g cứ ngày 26/9/2020, Toà sơ thẩm đã công bố các tài liệu, chứng cứ có t r o n g h ồ s ơ vụ án do các đương sự nộp và do Toà án thu thập. Các đương sự đã được t iếp cậ n toàn bộ tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ do hai bên đương sự cung cấp v à T o à á n thu thập . Ngoài tài liệu chứng cứ xuất trình tại p hiên họp về kiểm tra việc giao nộp , tiếp cận, công khai chứng cứ ngày 26/9/2020 thì các đ ươn g s ự x á c n h ậ n đ ã nộp đầy đủ các tài liệu, chứng cứ, không xuất trình thêm tài liệu, chứng cứ nào khác, không yêu cầu Toà án t riệu tập đương sự khác, người là m ch ứn g v à n gười tham gia tố tụng khác.
Tại cấp sơ thẩm, các đương sự trong vụ án không p hản đối về các tài liệu chứng cứ có trong hồ sơ vụ án.
Do vậy, những tài liệu khác có trong hồ sơ vụ án mà Toà án sử dụng là m că n cứ giải quyết đủ điều kiện là chứng cứ theo Điều 92, 93 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015.
[1.5] Về sự vắng mặt của các đương sự tại phiên toà phúc thẩm :
Các đương sự đều đã được tống đạt hợp lệ đến tham gia p hiên toà lần thứ hai. Tại p hiên toà, có mặt bà NTT, chị T T T, bà N T B, chị N T H, chị NTT , ô n g L D A. Vắng mặt các đương sự khác. Hội đồng xét xử tiến hành xét xử vắng mặt cá c đương sự theo khoản 2 Điều 296 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015.
[2]. Xét yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn về việc đề nghị Tòa án chia thừa kế theo quy định của pháp luật đối với di sản thửa kế của cụ N B T, cụ NTT để lại là thửa đất số 467, tờ bản đồ số 05, diện tích 174m2 tại địa chỉ: x ó m 4, thôn T L, xã T Y, huyện H Đ, thành phố HN và xin hưởng kỷ phần thừa k ế bằng hiện vật.
[2.1]. Về quan hệ huyết thống, hàng thừa kế, thời điểm mở thừa kế, thời hiệu:
Các đương sự trong vụ án đều thừa nhận : Cụ N B T và cụ NTT có q u anh ệ vợ chồng. Cụ T và cụ T có 04 người con gồm: 1/ Bà N T H (chết năm 1993 có chồng là ông N V N, chết năm 1994; bà H và ông N có 01 con là b à NTT , sinh năm 1958); 2/ Bà NTT, sinh năm 1941; 3/ Bà N T B, sinh năm 1 9 4 6 ; 4 / B à N T B, tên gọi khác là K T B (chết năm 2017, Bà B có chống là ông N V H , sinh năm 1946; Bà B và Ông H có 04 con là: Anh N V H, sinh năm 1976; an h N V H , sinh năm 1978; anh N V H, sinh năm 1981; anh N V H, sinh năm 1983) Ngoài 04 người con nêu trên, cụ T, cụ T không có người con nào khác.
Bố mẹ của cụ T, cụ T đều đã chết; cụ T chết năm 1989; theo Quyết đ ịn h giả i quyết việc dân sự số 78/2020/QĐST-VDS ngày 31/7/202 0 củ a T o à á n n h â n d â n huyện H Đ, thành p hố HN xác định cụ T chết 01/01/2011; hiện quyết định nà y có hiệu lực p háp luật.
Vì vậy, cần xác định thời điểm cụ T chết năm 1989; cụ T ch ết n ă m 2 0 1 1 đ ể thống nhất p hân chia toàn bộ di sản của cụ T, cụ T để lại cho hàng thừa kế thứ nhất của cụ T, cụ T gồm bà H, bà T, bà B, Bà B.
Bà N T H chết năm 1993 có chồng là ông N V Đ chết năm 1994, nên co n b à H, ông Điền là bà NTT được hưởng thừa kế di sản của cụ T, cụ T để lại cho bà H.
Bà N T B chết năm 2017 nên chồng, con của Bà B là ông N V H và anh N V H, anh N V H, anh N V H, anh N V H được hưởng thừa kế di s ả n củ a cụ T , cụ T để lại cho Bà B.
Theo quy định tại Điều 623 Bộ luật Dân sự năm 2015 thì thời h iệu đ ể n gười thừa kế yêu cầu chia di sản thừa kế là 30 năm; theo quy định tại Điều 36 Pháp lệnh thừa kế năm 1990 và Nghị quyết số 02/HĐTP ngày 19/10/1990 của Hội đồng Thẩm p hán Tòa án nhân dân Tối cao hướng dẫn áp dụng một số quy định của Pháp lệnh thừa kế thì thời hiệu khởi kiện yêu cầu về thừa kế đối với khố i d i s ả n củ a cụ T, cụ T vẫn còn. Cụ T chết ngày 01/01/1990; cụ T ch ết n gà y 0 1 /0 1 /2 0 11. N gà y 20/8/2020, bà NTT nộp đơn khởi kiện yêu cầu chia di sản thừa kế của cụ T , cụ T để lại là thửa đất số 467, tờ bản đồ số 05, diện tích 174m2 tại địa chỉ: Xóm 4 , t h ô n T L, xã T Y, huyện H Đ, thành p hố HN. Như vậy, bà T nộp đơn khởi kiện là đ ú n g thời hiệu khởi kiện theo quy định của p háp luật. Trong quá trình giải quy ết v ụ á n , các đương sự không có yêu cầu xem xét về thời hiệu khởi kiện n ên H ộ i đ ồ n g x ét xử không đặt vấn đề giải quyết.
[2.2]. Về di sản thừa kế:
Các đương sự đều thừa nhận: Thửa đất số 467, tờ bản đồ số 05, diện tích 174m2 tại địa chỉ: xóm 4, thôn T L, xã T Y, huyện H Đ, thành p hố HN d o cụ N B T và cụ NTT tạo lập nên. Thời điểm cụ T, cụ T còn sốn g t h ì t h ửa đ ấ t n à y ch ưa được cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận QSD đất. Khi cụ T , cụ T ch ết đều không để lại di chúc về việc p hân chia, định đoạt tài sản.
Ngày 30/5/2011, UBND huyện H Đ đã cấp Giấy chứng nhận QSD đất cho b à N T B đối với thửa đất nêu trên.
Hội đồng xét xử nhận thấy: Các tài liệu, chứng cứ, lời khai của các đ ươn g s ự có trong hồ sơ vụ án thể hiện: Cụ T, cụ T không để lại di chúc hay bất kỳ v ă n b ả n nào thể hiện ý chí định đoạt di sản thừa kế của hai cụ T, cụ T. S a u k h i cụ T , cụ T chết; các đồng thừa kế của cụ T, cụ T cũng không lậ p v ă n b ả n t h oả t h uận , p h ân chia di sản thừa kế của cụ T, cụ T để lại. Bị đơn cho rằng khi cụ T mất đ ã ch o gọ i các con đến công bố việc cho bị đơn toàn bộ thửa đất đang tranh chấp nhưng nguyên đơn không thừa nhận và bị đơn cũng không có tài liệu chứng cứ chứng minh nên không có căn cứ để chấp nhận.
Mặt khác, theo tài liệu trong hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận QSD đ ấ t t ạ i thửa đất số 467, tờ bản đồ số 05, diện tích 174m 2 tại địa chỉ: xóm 4, thôn T L, xã T Y, huyện H Đ, thành p hố HN do Ủy ban nhân dân huyện H Đ cu n g cấ p t h ể h iện : Tại Đơn đề nghị cấp Giấy chứng nhận QSD đất, QSH nh à ở v à t à i s ả n k h á c gắ n liền với đất và tờ khai lệ p hí trước bạ nhà đất do bà B kê khai n gà y 0 9 /6 /2 01 0 có trong hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận lần đầu đều ghi ngu ồ n gố c s ử d ụ n g đ ất “Đất của ông cha để lại”. Tuy nhiên, trong hồ sơ không có di chúc, giấy cho t ặ n g của cụ T, cụ T để lại toàn bộ thửa đất cho bà B.
Do vậy, có căn cứ xác định thửa đất số 467, tờ bản đồ số 05 , diện tích 174 m 2 tại địa chỉ: xóm 4, thôn T L, xã T Y, huyện H Đ, thành p hố HN là d i s ả n t h ừa k ế của cụ T, cụ T để lại hiện gia đình bà B đang quản lý sử dụng. Cụ T, cụ T chết không để lại di chúc nên di sản thừa kế được chia theo p háp luật.
Toà án cấp sơ thẩm chấp nhận yêu cầu khởi kiện củ a n gu y ên đ ơn là có că n cứ.
Tại Biên bản định giá tài sản ngày 10/9/2020, Hội đồng định giá tài sản quyết định giá trị quyền sử dụng đất là : 18.000.000 VNĐ/m2. [2.3]. Phân chia di sản thừa kế.
Căn cứ vào lời khai của các đương sự thể hiện: Từ n ă m 1 9 7 3 , b à B đ ã sinh sống cùng cụ T trên thửa đất số 467, tờ bản đồ số 05, diện tích 174 m2 t ạ i đ ịa ch ỉ: xóm 4, thôn T L, xã T Y, huyện H Đ, thành p hố HN. Khi cụ T chết, b à B đ ứn g r a cùng với các chị em là con của cụ T lo tang ma, cải cát, cúng giỗ cho cụ T và tổ tiên theo p hong tục tập quán địa p hương. Trong quá trình sinh sống trên t h ửa đ ấ t , bà B là người có công quản lý, duy trì thửa đất và thực h iện n gh ĩa v ụ đ ó n g t h u ế với Nhà nước. Do vậy, trước khi p hân chia di sản cho các đồn g thừa k ế củ a cụ T , cụ T, Toà án cấp sơ thẩm đã trích thanh toán cho bà B công sức bằng 1/3 di s ả n là p hù hợp, có căn cứ. Công sức duy trì, quản lý, tôn tạo thửa đất và thực h iện n gh ĩa vụ đóng thuế với Nhà nước của bà N T B là 174m2 : 3 = 58m2.
Bà NTT yêu cầu được hưởng bằng giá trị; bà NTT, ông N V H cùng các con Ông H yêu cầu được hưởng bằng hiện vật; bà N T B hiện đ a n g sinh s ố n g t ạ i thửa đất đang tranh chấp và không có chỗ ở nào khác.
Xét nhu cầu sử dụng đất của các đương sự, hiện trạng và kích thước thửa đấ t ; theo Quyết định số 20/2017/QĐ-UBND ngày 01/6/2017 của UBND thành p hố HN quy định về hạn mức giao đất ở, hạn mức công nhận quyền sử dụng đất, kích thước, diện tích đất ở tối thiểu được p hép tách thửa cho hộ gia đình , cá n h â n t r ên địa bàn thành p hố HN. Toà án cấp sơ thẩm đã xem x ét n h u cầ u s ử d ụ n g đ ấ t củ a các đương sự, hiện trạng và kích thước thửa đất để p hân chia di sản ch o cá c đ ồ n g thừa kế của cụ T, cụ T là p hù hợp và có căn cứ.
Do vậy việc p hân chia di sản bằng hiện vật cho các đương s ự n h ư s a u: Mỗ i đồng thừa kế của cụ T, cụ T được hưởng là 174 m2 - 58 m2 = 116 m2 : 4 = 29 m2.
Giao cho bà N T B được quyền sử dụng diện tích đất là 58 m 2 (cô n g d u y t r ì, quản lý, tôn tạo đất) + 29m2 (01 kỷ p hần thừa kế) = 87m2; giao cho bà B được quyền sử dụng đất (là p hần di sản của bà T được hưởn g) là 2 9 m 2 , b à B có t r á ch nhiệm thanh toán tiền chênh lệch giá trị tài sản cho bà T với số t iền t ươn g đ ươn g với kỷ p hần thừa kế mà bà T được hưởng là 522.000.000 VNĐ . Sau khi bà B thanh toán số tiền chênh lệch giá trị tài sản cho bà T thì bà B được quyền s ử d ụ n g tổng diện tích là 116m2 và sở hữu tài sản gắn liền trên đất.
Bà NTT được hưởng 01 kỷ p hần thừa kế = 29 m2; ông N V H cùn g cá c co n Ông H được hưởng 01 kỷ p hần thừa kế = 29 m2; Giao cho bà T , Ô n g H cù n g cá c con được quyền sử dụng chung diện tích đất là 58 m2 và sở hữu các tài sản gắn liền trên đất. Giá trị ngôi nhà, bể nước thuộc p hần đất giao chung cho bà T, Ôn g H cùng các con nên buộc bà T, Ông H cùng các con p hải thanh toán giá trị xâ y d ựn g cho bà B. (Việc giao đất có sơ đồ kèm theo).
[3]. Xét yêu cầu độc lập của ông N V H và các con Ông H về việc sử dụng kỷ phần thừa kế được hưởng làm nơi thờ cúng chung cho các con cháu của cụ T, cụ T:
Hội đồng xét xử nhân thấy, yêu cầu độc lập của Ông H cùng cá c co n Ô n g H về việc sử dụng kỷ p hần thừa kế làm nơi thờ cúng chung cho con cháu cụ T , cụ T là tự nguyện. Tuy nhiên, các đồng thừa kế khác của cụ T, cụ T không có cùng quan điểm này. Do đó, cần xác định kỷ p hần thừa kế của Bà B đ ược h ưởn g t ừ cụ T, cụ T thuộc quyền sử dụng riêng của Ông H và các con Ông H. Ông H và các con Ông H thống nhất giao cho Ông H là người đại diện nhận kỷ p hần thừa kế củ a Bà B là p hù hợp với quy định của p háp luật. Cần chấp nhận một p hần yêu cầu yêu cầu độc lập của Ông H và các con Ông H.
[4]. Xét yêu cầu độc lập của bà NTT:
Từ những nhận định trên, hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu độ c lậ p củ a b à NTT.
[5]. Xét kháng cáo của bà N T B, chị NTT:
Từ những nhận định tại mục [2,3] Hội đồng xét xử thấy kh ô ng có că n cứ đ ể chấp nhận kháng cáo của bà N T B, chị NTT.
Đối với yêu cầu của chị NTT về việc xem xét quyền lợi của chị T. Hội đồ n g xét xử nhận thấy, chị T đã tham gia với tư cách người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan. Tại biên bản xem xét thẩm định tại chỗ ngày 10/09/2020, Biên bản công khai chứng cứ và hoà giải ngày 26/09/2020 có mặt bà B, chị H, chị T đều xác địn h bà B là người xây dựng các công trình trên đất. Trong quá trình giải quyết ở cấp sơ thẩm, chị H, chị T không có yêu cầu độc lập về việc yêu cầu Toà án giả i q u y ết v ề việc đóng góp . Ngoài ra, bản án sơ thẩm xác định bà B là người xây dựng t o à n b ộ các công trình trên đất và chia về cho bà B sở hữu, sử dụng sau khi đã t h anh t o án cho những người thừa kế khác. Nếu chị H, chị T có yêu cầu thì là việc n ộ i b ộ củ a ba mẹ con bà B; không thuộc p hạm vi khởi kiện của các đ ươn g s ự; k h ô n g t h u ộ c p hạm vi xét xử p húc thẩm.
Tuy nhiên, Hội đồng xét xử nhận thấy, Tại p hần Q u y ết đ ịn h củ a b ả n á n s ơ thẩm, Toà án cấp sơ thẩm có nội dung“Kiến nghị UBND huyện H Đ th u h ồ i G iấ y chứng nhận quyền sử dụng đất số BD 829487 ngày 30/5/2011, số vào sổ cấp GCN: CH 00826 chủ sử dụng đất là bà N T B đối với thửa đất số 4 6 7 , tờ b ả n đ ồ số 05, diện tích 174m2 tại xóm 4, thôn T L, xã T Y, huyện H Đ , th à n h p h ố HN và cấp lại cho các đương sự theo quyết định bản án ”.
Theo quy định tại Điều 5 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015: Đương sự có quyền quyết định việc khởi kiện yêu cầu Toà án có thẩm quyền g iả i q u yết vụ việc dân sự. Toà án chỉ thụ lý giải quyết vụ việc dân sự khi có đơn khởi kiện, đơn yêu cầu và chỉ giải quyết trong phạm vi đơn khởi kiện, đơn yêu cầu đó.
Trong vụ án này, các đương sự chỉ yêu cầu Toà án giải quyết chia di sản thừa kế của cụ T, cụ T để lại, không có yêu cầu huỷ Giấy ch ứn g n h ậ n q u y ền s ử d ụ n g đất số BD 829487 ngày 30/5/2011 mang tên bà N T B đối với thửa đ ấ t s ố 4 6 7 , t ờ bản đồ số 05, diện tích 174m2 tại xóm 4, thôn T L, xã T Y, huyện H Đ, thành phố HN.
Theo hướng dẫn tại mục 7, p hần IV của Công văn 89/TANDTC -PC ngày 30/06/2020 của Toà án nhân dân Tối cao thì “..pháp luật chỉ quy định thẩm q u yền của Tòa án là hủy quyết định cá biệt hoặc bác yêu cầu khởi kiện của đương sự m à không quy định Tòa án có thẩm quyền đề nghị cơ quan hành chính nhà n ước đ iều chỉnh quyết định”.
Do vậy, Hội đồng xét xử thấy cần sửa p hần quyết đ ịn h củ a b ả n á n s ơ t h ẩ m như đã p hân tích nêu trên.
[6]. Về nghĩa vụ chịu án phí:
[6.1]. Về án p hí sơ thẩm: Tòa án cấp sơ thẩm đã nhận định bà NTT , b à N T B, bà NTT, ông N V H là người cao tuổi nên được miễn á n p h í d â n s ự s ơ t h ẩ m theo quy định tại điểm đ khoản 1 Điều 12 của Nghị quyết số 326/2016/UNTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội là có căn cứ.
Ngoài ra, anh N V H; anh N V H; anh N V H; anh N V H cũ n g được h ưởn g thừa kế di sản của cụ T và cụ T để lại cho Bà B.
Theo quy định tại khoản 2 Điều 147 Bộ luật t ố t ụ n g d â n s ự n ă m 2 0 1 5 q u y định “….mỗi đương sự phải chịu án phí sơ thẩm tương ứng với giá trị phần tài sản mà họ được hưởng”. Do vậy, việc Tòa án cấp sơ thẩm không tuyên nghĩa v ụ ch ịu án p hí dân sự sơ thẩm cho các anh N V H; anh N V H; anh N V H ; anh N V H là thiếu sót. Do vậy, cần sửa bản án sơ thẩm về nghĩa vụ chịu án p hí đối với anh N V H; anh N V H; anh N V H; anh N V H theo quy định của p háp luật với mức án p h í cụ thể như sau: 29m2 : 5 kỷ phần = 5.8m2 đất/01 kỷ phần x 18.000.000 VNĐ/01m2 = 104.400.000 VNĐ/01 kỷ p hần x 5% = 5.220.000 VNĐ/01 kỷ phần.
[6.2]. Về án p hí p húc thẩm: Do sửa án sơ thẩm, nên các đương sự không p hải chịu án p hí dân sự p húc thẩm Trả lại chị NTT số tiền 300.000 VNĐ tiền tạm ứng án p hí p húc thẩm đ ã nộp tại biên lai số AA/2019/0000171 ngày 08/12/2020 tại Cục thi hành án Dân sự thành p hố HN.
Đề nghị của Đại diện Viện kiểm sát nhân dân t hành p hố HN p hù hợp với H ộ i đồng xét xử nên cần chấp nhận.
Vì các lẽ trên;
Căn cứ:
QUYẾT ĐỊNH
- Điều 631, Điều 632, Điều 633, Điều 634, Điều 635, Điều 645, Điều 674, Điều 675, Điều 676, Điều 677Bộ luật dân sự năm 2005.
- Điều 623 Bộ luật Dân sự năm 2015;
- Điều 2 Luật Người cao tuổi năm 2009;
- Khoản 5 Điều 26; Điều 35; khoản 1 Điều 35; điểm a, c khoản 1 Điều 39; Điều 38; Điều 68; Điều 92; Điều 93; Điều 271, Điều 272; Điều 273; khoản 2 Đ iều 296; khoản 2 Điều 308 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015 ;
-Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 n ăm 2016 củ a U ỷ b a n thường vụ Quốc Hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp , quản lý và sử dụng n p hí và lệ p hí Tòa án.
Xử: Chấp nhận một p hần yêu cầu kháng cáo của bà N T B, chị NTT ; s ửa q u y ết định của Bản án sơ thẩm số 127/2020/DS-ST ngày 13/11/2 02 0 củ a T ò a á n n h â n dân huyện H Đ, thành p hố HN, cụ thể như sau:
1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện chia thừa kế bà NTT.
2. Chấp nhận đơn yêu cầu độc lập của bà NTT; chấp nhận một p hần yêu cầu độc lập của ông N V H, anh N V H, anh N V H, anh N V H, anh N V H v ề h ưởn g di sản của cụ N B T, cụ NTT.
3. Xác định di sản của cụ N B T, cụ NTT là thửa đất số 4 6 7 , t ờ b ả n đ ồ 0 5 , diện tích 174m2 tại Xóm 4, thôn T L, xã T Y, huyện H Đ, thành p h ố HN , có t ổ n g giá trị là: 3.132.000.000 VNĐ (Ba tỷ một trăm ba mươi hai triệu đồng).
4. Xác định hàng thừa kế thứ nhất của cụ N B T, cụ NTT gồm:
- Bà N T H (chết năm 1993) có chồng là ông N V N, (chết năm 19 9 4 ), có 0 1 con là bà NTT;
- Bà NTT;
- Bà N T B;
- Bà N T B (chết năm 2017) có chồng là ông N V H và cá c co n là : anh N V H, anh N V H, anh N V H, anh N V H.
5. Ghi nhận sự tự nguyện của ông N V H, anh N V H , anh N V H , anh N V H, anh N V H về việc giao ông N V H đại diện nhận kỷ p hần thừa kế.
6. Xác định công sức duy trì, quản lý, tôn tạo thửa đất của bà B là 1 /3 giá t r ị thửa đất = 58m2. Xác định mỗi kỷ p hần thừa kế là 29m2.
7. Giao cụ thể như sau:
7.1. Giao cho bà N T B được quyền sở hữu, sử dụng 116m2 đất thuộc thửa đất số 467, tờ bản đồ 05 tại Xóm 4, thôn T L, xã T Y, huyện H Đ , t h à n h p h ố HN v à các tài sản có trên đất được giao.
7.2. Giao bà NTT, ông N V H được quyền sử dụng ch u n g 5 8 m 2 đ ấ t t h u ộ c thửa số 467, tờ bản đồ 05 tại Xóm 4, thôn T L, xã T Y, huyện H Đ, thành p hố HN và tài sản có trên đất được giao. Có sơ đồ giao đất chi tiết kèm theo.
8. Về thanh toán chênh lệch:
8.1. Bà N T B có trách nhiệm thanh toán giá trị chênh lệch k ỷ p h ầ n t h ừa k ế cho bà NTT số tiền: 522.000.000 VNĐ (Năm trăm hai mươi hai triệu đồng).
8.2. Bà NTT và ông N V H p hải thanh toán giá trị nhà cấ p 4 ch o b à N T B số tiền: 11.430.000 VNĐ, trong đó p hần của mỗi người là 5.67 0 . 000 V N Đ (N ă m triệu sáu trăm bảy mươi nghìn đồng).
Kể từ ngày có đơn yêu cầu thi hành án của người được thi hành á n ch o đ ến khi thi hành xong tất cả các khoản tiền, mà người được thi hành án yêu cầ u n gười p hải thi hành án trả lãi, thì hàng tháng bên p hải thi hành á n cò n p h ải ch ịu k h o ả n tiền trả lãi của số tiền còn p hải thi hành án theo mức lãi suất do cá c cá c b ên t h ỏ a thuận, trong trường hợp các bên không xác định rõ lãi s u ấ t t h ì lã i s u ấ t đ ược x á c định bằng 50% mức lãi suất giới hạn quy định tại Đ iều 4 6 8 B ộ lu ậ t d â n s ự n ă m 2015 tại thời điểm trả nợ tương ứng với thời gian chưa thi hành án.
Các bên có nghĩa vụ đến cơ quan có thẩm quyền đăng ký biến động quyền s ử dụng đất p hần diện tích được chia theo bản án có hiệu lực, trên cơ sở quy định củ a p háp luật.
9. Về án p hí:
Miễn án p hí dân sự đối với bà NTT, bà N T B, bà NTT, ông N V H.
Anh N V H, anh N V H, anh N V H, anh N V H mỗi người p hải chịu 5.220.000 VNĐ (Năm triệu hai trăm hai mươi nghìn đồng) tiền án p hí dân sự.
Chị NTT không p hải nộp án p hí dân sự; trả lại ch ị NTT s ố t iền 3 0 0 . 0 00 VNĐ tiền tạm ứng án p hí p húc thẩm đã nộp tại biên lai số AA/2019/0000171 n gà y 08/12/2020 tại Cục thi hành án Dân sự thành p hố HN.
Trường hợp bản án, quyết định được thi hành án theo qui định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án d ân sự, người p hải t h i h à n h á n d â n sự có quyền thoả thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hà n h án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo qui định tại các Điều 6, 7 và 9 Luật thi hành án dân sự, thời hiệu thi hành án được thực hiện theo qui định tại Điều 3 0 Luật thi hành án dân sự./.
Bản án p húc thẩm có hiệu lực thi hành kể từ ngày Tòa tuyên án./.
Bản án về tranh chấp thừa kế tài sản số 104/2021/DS-PT
Số hiệu: | 104/2021/DS-PT |
Cấp xét xử: | Phúc thẩm |
Cơ quan ban hành: | Tòa án nhân dân Hà Nội |
Lĩnh vực: | Dân sự |
Ngày ban hành: | 22/03/2021 |
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về