TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN THỚI LAI – THÀNH PHỐ CẦN THƠ
BẢN ÁN 51/2021/HNGĐ-ST NGÀY 30/09/2021 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN VÀ NUÔI DƯỠNG CON CHUNG
Ngày 30 tháng 9 năm 2021, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Thới Lai xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 90/2021/TLST-HNGĐ ngày 27 tháng 4 năm 2021 về tranh chấp “ly hôn và nuôi dưỡng con chung” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 479/2021/QĐXX-ST ngày 06 tháng 9 năm 2021 giữa các đương sự:
Nguyên đơn: bà Lê Thị Hồng H, sinh năm 1992 (xin vắng mặt) Địa chỉ: xã Trường X, huyện Thới Lai, TP Cần Thơ.
Bị đơn: ông Lữ Vũ L, sinh năm 1992 (vắng mặt) Địa chỉ: xã Trường X, huyện Thới Lai, TP Cần Thơ.
NỘI DUNG VỤ ÁN
Nguyên đơn bà Lê Thị Hồng H trình bày: bà và ông Lữ Vũ L tìm hiểu, yêu thương và tiến tới hôn nhân, có tổ chức lễ cưới có đăng ký kết hôn vào năm 2017. Vợ chồng chung sống hạnh phúc đến năm 2019 thì phát sinh mâu thuẫn. Do ông L không tu chí làm ăn, không phụ giúp chăm lo cho con cái lại hay la mắng nên bà và ông L sống ly thân từ năm 2019 cho đến nay. Nay thấy hôn nhân không còn hạnh phúc nên bà yêu cầu được ly hôn với ông L.
Về con chung: bà và ông L có 01 con chung là cháu Lữ Ngọc Y, nữ, sinh ngày 30/12/2017, hiện cháu Y đang sống chung với bà. Nay ly hôn, bà yêu cầu được tiếp tục nuôi dưỡng cháu Y đến trưởng thành, không yêu cầu ông L cấp dưỡng nuôi con.
Về tài sản chung: không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết. Về nợ chung: không có.
Bị đơn ông Lữ Vũ L vắng mặt trong suốt quá trình Tòa án giải quyết vụ án nên không có ý kiến trình bày.
Tại phiên toà hôm nay: bà Lê Thị Hồng H yêu cầu Tòa án giải quyết vắng mặt vẫn giữ nguyên yêu cầu khởi kiện. Ông Lữ Vũ L vắng mặt không rõ lý do.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN
[1] Về thủ tục tố tụng: Ông Lữ Vũ L đã được Tòa án triệu tập hợp lệ nhưng vẫn vắng mặt không rõ lý do, bà Lê Thị Hồng H xin xét xử vắng mặt. Căn cứ vào khoản 2 Điều 227, Điều 228 của Bộ luật tố tụng dân sự, Tòa án xét xử vắng mặt ông L và bà H.
[2] Về quan hệ hôn nhân của bà Lê Thị Hồng H và ông Lữ Vũ L: Hai người sống chung từ năm 2017 và có đăng ký kết hôn theo quy định pháp luật nên đây là hôn nhân hợp pháp được pháp luật công nhận.
Về yêu cầu xin ly hôn của bà H với ông L thì nhận thấy: Theo lời khai của bà H có trong hồ sơ vụ án thì trong thời gian sống chung, bà và ông L có phát sinh mâu thuẫn, nguyên nhân là do ông L không tu chí làm ăn để lo cho gia đình, bà và ông L thường hay cự cải nên hôn nhân không còn hạnh phúc và sống ly thân từ năm 2019 đến nay. Phía ông L vắng mặt trong suốt quá trình Tòa án giải quyết vụ án nên không có ý kiến trình bày về nguyên nhân mâu thuẫn giữa ông và bà H. Xét thấy: trong thời gian sống chung, bà H và ông L có xảy ra mâu thuẫn và hiện tại cả hai không còn sống chung từ năm 2019 cho đến nay. Bà H có yêu cầu xét xử vắng mặt nhưng vẫn giữ nguyên yêu cầu khởi kiện xin được ly hôn với ông L, không thể hiện ý chí mong muốn đoàn tụ với ông L; phía ông L cũng không có ý kiến phản đối nào đối với yêu cầu xin ly hôn của bà H. Từ đó cho thấy, giữa bà H và ông L có tồn tại mâu thuẫn, cuộc sống chung đã thực sự không còn hạnh phúc, vợ chồng không còn yêu thương, quan tâm, chăm sóc lẫn nhau, mục đích hôn nhân không đạt được. Nên yêu cầu của bà H được ly hôn với ông L là có căn cứ để xem xét, chấp nhận.
[3] Về con chung: Theo bà H khai thì hai người có 01 con chung là cháu Lữ Ngọc Y, nữ, sinh ngày 30/11/2017. Nay ly hôn, bà H yêu cầu được tiếp tục nuôi cháu Y đến trưởng thành, bà H không yêu cầu ông L cấp dưỡng nuôi con.
Phía ông Lữ Vũ L không có ý kiến gì về con chung và cũng không có nguyện vọng được nuôi dưỡng con chung khi ly hôn.
Do cháu Y hiện đang do bà H chăm sóc, nuôi dưỡng, cháu phát triển tốt về thể chất và tinh thần nên giao cháu Y cho bà Hoa nuôi dưỡng đến trưởng thành là phù hợp.
Về cấp dưỡng nuôi con chung: Do bà H không có yêu cầu về cấp dưỡng nuôi con chung nên không xem xét, giải quyết. Sau này các bên có tranh chấp về cấp dưỡng nuôi con thì giải quyết thành vụ án khác theo quy định pháp luật.
[4] Về tài sản chung: đương sự khai không có nên không xem xét, giải quyết. Sau này có tranh chấp thì giải quyết thành vụ án khác theo quy định pháp luật.
[5] Về nợ chung: đương sự khai không có nên không xem xét, giải quyết. [6] Về án phí: các đương sự phải chịu theo quy định pháp luật.
Vì các lẽ trên;
QUYẾT ĐỊNH
Áp dụng: Khoản 1 Điều 28, Điều 227, Điều 228, Điều 266, Điều 271, Điều 273 Bộ luật tố tụng dân sự; Điều 51, 81, 82, 83 và 84 của Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014; Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc Hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án;
Tuyên xử:
1. Về hôn nhân: cho ly hôn giữa bà Lê Thị Hồng H và ông Lữ Vũ L.
2. Về nuôi con chung: Giao cháu Lữ Ngọc Y, nữ, sinh ngày 30/11/2017 cho bà Lê Thị Hồng H nuôi dưỡng đến trưởng thành. Ông Lữ Vũ L không phải cấp dưỡng nuôi con chung.
Dành quyền thăm nom, chăm sóc, giáo dục con chung cho Lữ Vũ L không ai được cản trở ông L thực hiện quyền này.
Vì lợi ích của con, theo yêu cầu của một hoặc cả hai bên, Tòa án có thể quyết định thay đổi người trực tiếp nuôi con.
3. Về tài sản chung: đương sự khai không có nên không xem xét, giải quyết.
4. Về nợ chung: đương sự khai không có, nên không xem xét, giải quyết.
5. Về án phí hôn nhân sơ thẩm: bà Lê Thị Hồng H phải nộp 300.000đồng, chuyển tiền tạm ứng án phí bà Hoa đã nộp theo biên lai số 0005036 ngày 26/4/2021 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Thới Lai, thành phố Cần Thơ thành án phí.
Các đương sự có quyền làm đơn kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án, đương sự vắng mặt tại phiên tòa hoặc không có mặt khi tuyên án mà có lý do chính đáng thì thời hạn kháng cáo tính từ ngày nhận được bản án hoặc được tống đạt hợp lệ.
Trong trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo Điều 6, 7, 7a, 7b và 9 Luật thi hành án dân sự, thời hiệu thi hành án dân sự được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.
Bản án về tranh chấp ly hôn và nuôi dưỡng con chung số 51/2021/HNGĐ-ST
Số hiệu: | 51/2021/HNGĐ-ST |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Cơ quan ban hành: | Tòa án nhân dân Huyện Thới Lai - Cần Thơ |
Lĩnh vực: | Hôn Nhân Gia Đình |
Ngày ban hành: | 30/09/2021 |
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về