Bản án về tranh chấp ly hôn và nuôi con số 34/2022/HN-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN CÁI BÈ, TỈNH TIỀN GIANG

BẢN ÁN 34/2022/HN-ST NGÀY 08/03/2022 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN VÀ NUÔI CON

Ngày 08/3/2022 tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Cái Bè xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số 07/TLST-HNGĐ ngày 04/01/2022 về việc “ Ly hôn và nuôi con”, theo quyết định đưa vụ án ra xét xử số 38/2022/QĐST-HNGĐ ngày 21/02/2022 giữa các đương sự:

1- Nguyên đơn : Chị Lê Thị Thu L, sinh năm 1991. Nơi cư trú: số 82, tổ 3, ấp X, xã Y, huyện Cái Bè, tỉnh Tiền Giang. ( có mặt).

2- Bị đơn Anh Nguyễn Q TH, sinh năm 1986. Nơi cư trú: ấp Mỹ H, xã Thiện Trí, huyện Cái Bè, tỉnh Tiền Giang. (có đơn xin xét xử vắng mặt).

NỘI DUNG VỤ ÁN

Tại đơn khởi kiện ngày 24/12/2021và các lời khai trong quá trình giải quyết vụ án cũng như tại phiên tòa sơ thẩm nguyên đơn chị Lê Thị Thu L trình bày:

Chị Lê Thị Thu L với anh Nguyễn Q TH kết hôn với nhau vào năm 2019 trên cơ sở hôn nhân tự nguyện, có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã Thiện Trí, huyện Cái Bè, vợ chồng chung sống hạnh phúc đến tháng 10/ 2020 thì phát sinh mâu thuẫn. Nguyên nhân là do bất đồng quan điểm trong cuộc sống, không hợp tính tình dẫn đến vợ chồng thường xuyên cự cãi nhau, mâu thuẩn kéo dài đến tháng 12/2021 thì trở nên trầm trọng và vợ chồng sống ly thân nhau cho đến nay.

Trong thời kỳ hôn nhân vợ chồng có 01 con chung là cháu Nguyễn Lê NH Y, sinh ngày 28/3/2020, hiện nay sống với chị L.

Tài sản chung; nợ chung: Không có.

Nay chị L khởi kiện yêu cầu tòa án giải quyết:

Về quan hệ hôn nhân: Yêu cầu ly hôn với anh Nguyễn Q TH.

Về con chung: Yêu cầu nuôi con chung là cháu Nguyễn Lê NH Y, sinh ngày 28/3/2020, không yêu cầu anh Thái cấp dưỡng nuôi con.

Tại phiên tòa anh Nguyễn Q TH vắng mặt nH tại bản tự khai ngày 07/02/2021 anh Thái trình bày: Về điều kiện đi đến hôn nhân và nguyên nhân dẫn đến mâu thuẩn như chị L trình bày là đúng và vợ chồng sống ly thân nhau từ tháng 12/2021 cho đến nay.

Vợ chồng chung sống có 01con chung như chị L trình bày là đúng. Tài sản chung ;Nợ chung: Không có.

Nay về quan hệ hôn nhân anh đồng ý ly hôn với chị L.

Về con chung: Anh đồng ý giao con chung là cháu Nguyễn Lê NH Y, sinh ngày 28/3/2020 cho chị L nuôi dưỡng, anh không cấp dưỡng nuôi con.

Tài sản chung ;Nợ chung: Không có.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các chứng cứ, tài liệu có trong hồ sơ đã được thẩm tra tại phiên tòa và ý kiến phát biểu tranh luận của đương sự Hội đồng xét xử có nhận định:

[1]- Về thủ tục tố tụng:

Căn cứ vào yêu cầu khởi kiện của chị Lê Thị Thu L yêu cầu ly hôn với anh Nguyễn Q TH nên xác định đây là tranh chấp về Hôn nhân và gia đình theo khoản 1 điều 28 Bộ luật tố tụng dân sự ; căn cứ vào địa chỉ sinh sống của anh Nguyễn Q TH ở ấp Mỹ H, xã Thiện Trí, huyện Cái Bè, tỉnh Tiền Giang, thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Cái Bè theo quy định tại khoản 1 điều 35 Bộ luật tố tụng dân sự . Quan hệ tranh chấp được xác định là “ Ly hôn và nuôi con ” theo quy định tại điều 56 và điều 81 Luật Hôn nhân và Gia đình.

- Anh Nguyễn Q TH có đơn xin vắng mặt căn cứ vào khoản 1 điều 227 và khoản 3 điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự Hội đồng xét xử quyết định xét xử vắng mặt anh Thái.

[2]- Về quan hệ hôn nhân: Chị Lê Thị Thu L với anh Nguyễn Q TH kết hôn với nhau vào năm 2019 trên cơ sở hôn nhân tự nguyện, có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã Thiện Trí, huyện Cái Bè, vợ chồng chung sống hạnh phúc đến tháng 10/2020 thì phát sinh mâu thuẫn. Nguyên nhân là do bất đồng quan điểm trong cuộc sống, không hợp tính tình dẫn đến vợ chồng thường xuyên cự cãi nhau, mâu thuẩn kéo dài đến tháng 12/2021 thì trở nên trầm trọng và vợ chồng sống ly thân nhau cho đến nay.

Tại phiên tòa hôm nay chị L xác định tình cảm vợ chồng không còn, không có khả năng hàn gắn, đoàn tụ và cương quyết ly hôn với anh Thái và tại bản tự khai ngày 07/02/2022 anh Thái cũng đồng ý ly hôn với chị L. Điều đó cho thấy trình trạng hôn nhân giữa Chị L và anh Thái đã trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được, vợ chồng đã sống ly thân từ tháng 12/2021 cho đến nay nH cũng không có biện pháp gì để hàn gắn đoàn tụ, nên chị L xin ly hôn với anh Thái là có căn cứ. Căn cứ Điều 51 và Điều 56 luật Hôn nhân và Gia đình Hội đồng xét xử chấp nhận cho chị L ly hôn với anh Thái.

[3]- Về con chung: Chị L yêu cầu nuôi con chung là cháu Nguyễn Lê NH Y, sinh ngày 28/3/2020. Xét thấy hiện tại cháu Nguyễn Lê NH Y sống với chị L có cuộc sống ổn định và anh Thái cũng đồng ý giao con chung cho chị L nuôi dưỡng. Căn cứ vào điều 81và điều 82 luật Hôn nhân và Gia đình Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu của chị L.

[4]- Về cấp dưỡng: Chị L không yêu cầu anh Thái cấp dưỡng nuôi con nên Hội đồng xét xử không đặt ra xem xét.

[5]- Tài sản chung, nợ chung: không có nên Hội đồng xét xử không đặt ra xem xét.

[6]- Về án phí : Chị L phải chịu án phí hôn nhân sơ theo quy định của pháp luật.

Vì các lẽ trên;

QUYẾT ĐỊNH

Áp dụng : 

- Khoản 1 điều 28, khoản 1 điều 35, khoản 1 điều 227 và khoản 3 điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự ;

- Điều 51, Điều 56 , Điều 81, Điều 82 Luật Hôn nhân và Gia đình;

- Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH 14, ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc Hội.

Xử : 1- Về quan hệ hôn nhân: Chị Lê Thị Thu L được ly hôn với anh Nguyễn Q TH.

2- Về con chung: Tiếp tục giao con chung là cháu Nguyễn Lê NH Y, sinh ngày 28/3/2020 cho chị L nuôi dưỡng, anh Thái không phải cấp dưỡng nuôi con do chị L không yêu cầu.

Nếu anh Thái lạm dụng việc thăm nom để cản trở hoặc gây ảnh hưởng xấu đến việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con thì chị L có quyền yêu cầu Tòa án hạn chế quyền thăm nom con của anh Thái.

3- Tài sản chung, nợ chung: không có.

4- Án phí: Chị Lê Thị Thu L phải chịu 300.000 đồng án phí Hôn nhân sơ thẩm, nH nH được khấu trừ vào 300.000 đồng dự phí đã nộp theo biên lai thu số 00001137 ngày 04/01/2022 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Cái Bè, nên thi hành xong phần án phí.

5- Chị Lê Thị Thu L được quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án sơ thẩm. Anh Nguyễn Q TH được quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết theo quy định của pháp luật.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

133
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án về tranh chấp ly hôn và nuôi con số 34/2022/HN-ST

Số hiệu:34/2022/HN-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Cái Bè - Tiền Giang
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 08/03/2022
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về