Bản án về tranh chấp ly hôn và nuôi con số 22/2024/HNGĐ-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN LONG HỒ, TỈNH VĨNH LONG

BẢN ÁN 22/2024/HNGĐ-ST NGÀY 29/01/2024 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN VÀ NUÔI CON

Trong ngày 29 tháng 01 năm 2024 tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Long Hồ, tỉnh Vĩnh Long xét xử sơ thẩm công khai vụ án Hôn nhân gia đình thụ lý số: 515/2023/TLST-HNGĐ ngày 13 tháng 11 năm 2023 về việc “Tranh chấp ly hôn và nuôi con” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 199/2023/QĐXXST-HNGĐ ngày 18 tháng 12 năm 2023, giữa các đương sự:

1. Nguyên đơn: Chị Võ Thị Thu Á, sinh năm 1986; Địa chỉ: ấp T, xã H, huyện L, tỉnh Vĩnh Long (xin vắng mặt)

2. Bị đơn: Anh Lưu Thanh P, sinh năm 1979; Địa chỉ: ấp T, xã T, huyện L, tỉnh Vĩnh Long (vắng mặt)

NỘI DUNG VỤ ÁN

Theo đơn khởi kiện và trong quá trình giải quyết vụ án nguyên đơn chị Võ Thị Thu A trình bày:

- Về quan hệ hôn nhân: Năm 2015, qua quen biết chị Võ Thị Thu Á và anh Lưu Thanh P tiến tới hôn nhân và có đăng ký kết hôn ngày 27/9/2016 tại Ủy ban nhân dân xã H, huyện L, tỉnh Vĩnh Long.

Sau khi kết hôn vợ chồng sống với nhau hạnh phúc không bao lâu thì phát sinh mâu thuẫn do bất đồng quan điểm sống nên vợ chồng thường hay cự cãi nhau. Bản thân đã nhiều lần khắc phục nhưng không được.

Nay nhận thấy tình cảm giữa vợ chồng không còn nữa, mâu thuẫn ngày càng gay gắt hơn không thể khắc phục, mục đích hôn nhân không đạt được nên chị Á yêu cầu ly hôn với anh P.

- Về con chung: Lưu Nhã T, sinh ngày 02/02/2016. Hiện nay đang sống chung với hai vợ chồng. Khi ly hôn chị Á yêu cầu nuôi dưỡng con chung và không yêu cầu anh P cấp dưỡng nuôi con chung.

- Về tài sản chung: Không yêu cầu Tòa án giải quyết.

- Về nợ chung: Không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Ngoài ra không có ý kiến và yêu cầu gì khác.

Trong quá trình giải quyết vụ án bị đơn anh Lưu Thanh P không có bản tự khai gửi cho Tòa án cũng như đến dự phiên hòa giải.

Tại phiên tòa hôm nay: Nguyên đơn yêu cầu xét xử vắng mặt và bị đơn vắng mặt.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa và căn cứ vào kết quả tranh tụng tại phiên tòa, Tòa án nhận định:

[1] Về tố tụng: Chị Võ Thị Thu Á có đơn yêu cầu Tòa án nhân dân huyện Long Hồ, tỉnh Vĩnh Long giải quyết việc hôn nhân của chị và anh Lưu Thanh P. Theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 35 của Bộ luật tố tụng dân sự thì vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Long Hồ, tỉnh Vĩnh Long.

Nguyên đơn yêu cầu xét xử vắng mặt và bị đơn vắng mặt phiên tòa nên căn cứ Điều 227 và Điều 228 của Bộ luật tố tụng dân sự nên tiến hành xét xử vắng mặt các đương sự.

[2] Về nội dung:

- Về quan hệ hôn nhân: Nguyên đơn và bị đơn quen biết nhau rồi tiến đến hôn nhân và có đăng ký kết hôn vào ngày 27/9/2016 tại Ủy ban nhân dân xã H, huyện L, tỉnh Vĩnh Long là phù hợp với quy định tại Điều 9 của Luật hôn nhân và gia đình năm 2014, do đó quan hệ hôn nhân là hợp pháp và được pháp luật công nhận.

Xét yêu cầu ly hôn của chị Á, Tòa án xét thấy: Chị Á và anh P đã xảy ra mâu thuẫn từ nhiều năm nay nhưng không hàn gắn lại được. Qua đó, cho thấy tình trạng hôn nhân giữa các đương sự ngày càng trầm trọng, mục đích hôn nhân không đạt được. Chị Á yêu cầu ly hôn còn anh P không có bản khai ý kiến gửi Tòa án cũng như tham dự phiên hòa giải nên căn cứ Điều 56 của Luật hôn nhân và gia đình năm 2014, Tòa án chấp nhận yêu cầu ly hôn của nguyên đơn.

- Về con chung: có con chung tên Lưu Nhã T, sinh ngày 02/02/2016. Hiện nay đang sống chung với chị Á. Xét nguyên đơn yêu cầu nuôi dưỡng cháu T là có căn cứ. Bởi vì, anh P không có ý kiến gì về việc nuôi dưỡng con chung và ý kiến của cháu T là sống chung với mẹ khi cha mẹ ly hôn. Vì vậy, Tòa án tiếp tục giao con chung cho nguyên đơn tiếp tục chăm sóc, giáo dục và nuôi dưỡng là phù hợp Điều 81 của Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014.

Còn cấp dưỡng nuôi con nguyên đơn không yêu cầu cũng như bị đơn không tự nguyện cấp dưỡng nuôi con chung nên không xét.

- Về tài sản chung: Không yêu cầu nên không đặt ra xem xét giải quyết.

- Về nợ chung: Không yêu cầu nên không đặt ra xem xét giải quyết.

[3] Về án phí: Nguyên đơn phải chịu toàn bộ án phí giải quyết vụ án hôn nhân sơ thẩm theo quy định của pháp luật là 300.000đ. Nguyên đơn đã nộp tạm ứng trước 300.000đ biên lai thu số 0000559 ngày 13/11/2023 tại Chi cục Thi hành án dân sự huyện Long Hồ, tỉnh Vĩnh Long nên được trừ không phải nộp thêm nữa.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Áp dụng:

- Điều 26, Điều 35, Điều 39, Điều 147, Điều 227, Điều 228 và Điều 238 của Bộ luật tố tụng dân sự 2015.

- Điều 9, Điều 56, Điều 81 và Điều 82 của Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014.

- Điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số: 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc Hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

Tuyên xử:

Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của chị Võ Thị Thu Á.

1. Về quan hệ hôn nhân: Cho chị Võ Thị Thu Á được ly hôn với anh Lưu Thanh P.

2. Về con chung: Giao cháu Lưu Nhã T, sinh ngày 02/02/2016 cho chị Võ Thị Thu Á trực tiếp nuôi dưỡng, giáo dục. Sau khi ly hôn, anh P có quyền, nghĩa vụ thăm nom con mà không ai được cản trở và không được lạm dụng việc thăm nom để cản trở hoặc gây ảnh hưởng xấu đến việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con.

- Anh Lưu Thanh P không phải cấp dưỡng nuôi con chung.

- Anh Lưu Thanh P có quyền yêu cầu thay đổi việc trực tiếp nuôi chung nếu sau này có yêu cầu.

- Chị Võ Thị Thu Á có quyền yêu cầu cấp dưỡng nuôi con nếu sau này có yêu cầu.

3. Về tài sản chung: Không yêu cầu nên không đặt ra xem xét giải quyết.

4. Về nợ chung: Không yêu cầu nên không đặt ra xem xét giải quyết.

5. Về án phí hôn nhân sơ thẩm: Buộc nguyên đơn nộp 300.000đ. Nguyên đơn đã nộp tạm ứng trước 300.000đ biên lai thu số 0000559 ngày 13/11/2023 tại Chi cục Thi hành án dân sự huyện Long Hồ, tỉnh Vĩnh Long nên được trừ không phải nộp thêm nữa.

Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và 9 Luật thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.

Án xử công khai vắng mặt nguyên đơn và vắng mặt bị đơn. Các đương sự có quyền kháng cáo bản án này trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết công khai.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

31
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án về tranh chấp ly hôn và nuôi con số 22/2024/HNGĐ-ST

Số hiệu:22/2024/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Long Hồ - Vĩnh Long
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 29/01/2024
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về