Bản án về tranh chấp ly hôn và nuôi con số 131/2021/HNGĐ-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN CAI LẬY, TỈNH TIỀN GIANG

BẢN ÁN 131/2021/HNGĐ-ST NGÀY 29/12/2021 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN VÀ NUÔI CON

Trong ngày 29 tháng 12 năm 2021, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Cai Lậy, tỉnh Tiền Giang, xét xử sơ thẩm công khai, theo thủ tục thông thường vụ án thụ lý số 300/2021/TLST-HNGĐ ngày 03 tháng 11 năm 2021 về “Tranh chấp ly hôn và nuôi con” theo quyết định đưa vụ án ra xét xử số 125/2021/QĐXXST-HNGĐ ngày 24 tháng 11 năm 2021, giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Chị K, sinh năm 1992.

Địa chỉ: Ấp A, xã T, thị xã C, tỉnh Tiền Giang.

- Bị đơn: Anh Ph, sinh năm 1990.

Địa chỉ: Ấp M, xã Long T, huyện C, tỉnh Tiền Giang.

Chị K có đơn xin vắng mặt, anh Ph vắng mặt tại phiên tòa.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Trong đơn khởi kiện ngày 21/10/2021, lời khai trong quá trình giải quyết vụ án, nguyên đơn chị K trình bày: Chị với anh Ph chung sống vợ chồng năm 2015, có tổ chức đám cưới, có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã L, huyện C, tỉnh Tiền Giang vào ngày 15/02/2017. Vợ chồng chung sống hạnh phúc đến khoảng giữa năm 2017 thì phát sinh mâu thuẫn, do tính tình không hợp nhau, bất đồng quan điểm sống, anh Ph không quan tâm đến vợ con mà còn thường xuyên đi uống rượu rồi về nhà chửi mắng, đánh chị nên vợ chồng thường xuyên cải nhau, làm cho cuộc sống không hạnh phúc.

Vì không muốn gia đình đổ vỡ nên chị luôn nhường nhịn anh Ph trong cuộc sống, với hy vọng hàn gắn được tình cảm vợ chồng. Thời gian qua, mặc dù chị đã cố gắng rất nhiều nhưng cuộc sống vợ chồng cũng không hạnh phúc mà trái lại mâu thuẫn vợ chồng ngày càng gay gắt.

Hiện tại, mâu thuẫn vợ chồng đã đến mức trầm trọng, mục đích hôn nhân không đạt được, tình cảm vợ chồng không còn khả năng hàn gắn nên chị khởi kiện yêu cầu xin ly hôn với anh Ph.

Về con chung: Vợ chồng có một người con chung tên T, sinh ngày 29/11/2017. Khi ly hôn chị yêu cầu trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục cháu T, không yêu cầu anh Ph cấp dưỡng nuôi cháu T.

Về tài sản chung và nợ chung: Không có.

Tại tờ tự khai ngày 24/11/2021, lời khai trong quá trình giải quyết vụ án, anh Ph trình bày: Anh với chị K quen biết nhau rồi đi đến hôn nhân. Quá trình chung sống thì vợ chồng cũng có phát sinh mâu thẫn nhỏ nên anh không đồng ý ly hôn theo yêu cầu của chị K.

Về con chung: Vợ chồng có một người con chung tên T, sinh ngày 29/11/2017.

Khi ly hôn nếu chị K không nuôi cháu T thì anh nuôi cháu T.

Về tài sản chung và nợ chung: Không có.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa, Hội đồng xét xử xét thấy:

[1] Về quan hệ pháp luật: Đây là tranh chấp ly hôn và nuôi con theo quy định tại khoản 1 Điều 28 của Bộ luật tố tụng dân sự.

[2] Về tố tụng: Chị K có đơn xin vắng mặt. Anh Ph đã được Tòa án tống đạt hợp lệ quyết định đưa vụ án ra xét xử, quyết định hoãn phiên tòa nhưng vẫn không có mặt để dự phiên tòa. Do đó, Hội đồng xét xử quyết định xét xử vắng mặt chị K và anh Ph theo quy định tại khoản 1, 2 Điều 227, khoản 1, 3 Điều 228 của Bộ luật tố tụng dân sự.

[3] Về quan hệ hôn nhân: Chị K, anh Ph chung sống vợ chồng và có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã L, huyện C, tỉnh Tiền Giang vào ngày 15/02/2017 nên quan hệ hôn nhân giữa chị K với anh Ph là hợp pháp. Chị K xác định tình cảm vợ chồng không còn do mâu thuẫn như trên nên chị K yêu cầu xin ly hôn với anh Ph. Nhưng anh Ph là chồng mà không có biện pháp nào để hàn gắn quan hệ vợ chồng, mặc dù mâu thuẫn vợ chồng phát sinh từ năm 2017 đến nay. Trong khi đó chị K vẫn cương quyết xin ly hôn với anh Ph.

Xét thấy tình cảm vợ chồng không còn, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được. Vì vậy, yêu cầu xin ly hôn của chị K có căn cứ, phù hợp quy định tại Điều 56 của Luật hôn nhân và gia đình nên Hội đồng xét xử chấp nhận.

[4] Về con chung: Quá trình chung sống, chị K và anh Ph có một người con chung tên T, sinh ngày 29/11/2017.

Xét yêu cầu nuôi dưỡng cháu T của chị K, thấy rằng: Cháu T hiện nay đang sống ổn định với chị K. Mặt khác, theo xác nhận của Lãnh đạo ấp A, xã T, thị xã C, tỉnh Tiền Giang thì chị K có đủ điều kiện nuôi dưỡng cháu T. Do đó, để đảm bảo quyền lợi về mọi mặt của cháu T, Hội đồng xét xử thấy cần phải giao cháu T cho chị K nuôi dưỡng theo quy định tại khoản 2 Điều 81 của Luật hôn nhân và gia đình.

[5] Xét chị K không yêu cầu anh Ph cấp dưỡng nuôi cháu T nên Hội đồng xét xử không xem xét, giải quyết. Nếu sau này chị K có yêu cầu thì khởi kiện bằng vụ án khác.

[6] Về tài sản chung và nợ chung: Chị K và anh Ph xác định tài sản chung và nợ chung không có nên Hội đồng xét xử không xem xét, giải quyết.

[7] Về án phí: Chị K phải chịu án phí hôn nhân sơ thẩm, theo quy định của Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Áp dụng các điều 51, 56, 81 và 82 của Luật hôn nhân và gia đình; Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

Xử:

1. Về quan hệ hôn nhân: Chấp nhận cho chị K ly hôn với anh Ph.

2. Về con chung: Giao cháu T, sinh ngày 29/11/2017 cho chị K trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục.

Anh Ph có quyền, nghĩa vụ thăm nom, chăm sóc, giáo dục con chung mà không ai được cản trở.

3. Án phí: Chị K phải chịu 300.000 đồng án phí hôn nhân sơ thẩm. Chị K đã nộp 300.000 đồng tiền tạm ứng án phí theo biên lai thu số 0001326 ngày 03/11/2021 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Cai Lậy, tỉnh Tiền Giang. Vậy chị K đã thi hành xong án phí.

4. Chị K, anh Ph có quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết, để yêu cầu xét xử phúc thẩm.

Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các điều 6, 7, 7a, 7b và 9 Luật thi hành án dân sự, thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

164
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án về tranh chấp ly hôn và nuôi con số 131/2021/HNGĐ-ST

Số hiệu:131/2021/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Cai Lậy - Tiền Giang
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 29/12/2021
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về