Bản án về tranh chấp ly hôn và nuôi con số 04/2022/HNGĐ-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN BẮC BÌNH, TỈNH BÌNH THUẬN

BẢN ÁN 04/2022/HNGĐ-ST NGÀY 21/04/2022 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN VÀ NUÔI CON

Ngày 21 tháng 4 năm 2022, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Bắc Bình xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số 237/2021/TLST-HNGĐ ngày 11 tháng 10 năm 2021, về việc tranh chấp “Ly hôn và nuôi con” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 06/2022/QĐXXST-HNGĐ ngày 14/3/2022 và Quyết định hoãn phiên tòa số 05/2022/QĐST-HNGĐ ngày 31/3/2022, giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Chị Đàng Thị Bảo T, sinh năm 1989 (Vắng mặt)

- Bị đơn: Anh Đàng Văn Th, sinh năm 1986 (Vắng mặt)

Cùng địa chỉ: Thôn B, xã P, huyện Bắc Bình, tỉnh Bình Thuận.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Nguyên đơn – Chị Đàng Thị Bảo T trình bày: Chị và anh Đàng Văn Th tự nguyện tìm hiểu với nhau và đăng ký kết hôn tại UBND xã Phan Hiệp vào ngày 31/8/2012. Sau khi kết hôn, cuộc sống của vợ chồng hạnh phúc. Đến năm 2015, vợ chồng thường xuyên cãi nhau, nguyên nhân mâu thuẫn là do công việc và gia đình rồi hai bên lời qua tiếng lại. Sau khi anh Th bỏ nhà đi vào thành phố Hồ Chí Minh làm thì chi T có gọi điện nhưng Thành không bắt máy, lần gần đây nhất là tháng 6/2021 chi T có liên lạc được với anh Th để báo về việc làm đơn ly hôn. Hai người đã ly thân nhau hơn 6 năm và đến nay thì chi T không còn tình cảm gì với anh Th nữa, nên yêu cầu Tòa án giải quyết được ly hôn với anh Đàng Văn Th.

- Về con chung: Hai người có 1 đứa con chung tên là Đàng Thị Mỹ Tuyên, sinh ngày 08/01/2013. Hiện nay, cháu Tuyên đang ở với chi T, nguyện vọng của chị là tiếp tục chăm sóc, nuôi dưỡng con. Chị không yêu cầu anh Th cấp dưỡng tiền nuôi con.

- Về tài sản chung và nợ chung: Không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Bị đơn là anh Đàng Văn Th đã được Tòa án tống đạt hợp lệ các văn bản tố tụng, nhưng đến ngày mở phiên tòa lần thứ hai anh Đàng Văn Th vẫn vắng mặt không có lý do và không có ý kiến trình bày về yêu cầu khởi kiện xin ly hôn cũng như về con chung đối với chị Đàng Thị Bảo T.

*Tại phiên tòa Kiểm sát viên phát biểu ý kiến:

Việc tuân theo pháp luật tố tụng của Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Thư ký phiên tòa trong quá trình giải quyết vụ án đã tuân thủ đúng quy định của pháp luật. Nguyên đơn chị Đàng Thị Bảo T đã chấp hành đúng quy định của pháp luật và có đơn xin xét xử vắng mặt, bị đơn là anh Đàng Văn Th đã được Toà án triệu tập hợp lệ lần thứ hai nhưng vắng mặt, Kiểm sát viên đề nghị Tòa án xét xử vắng mặt các đương sự theo quy định. Đồng thời đề nghị áp dụng khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39, Điều 147, Điều 238 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015; Điều 51, Điều 56, Điều 58, Điều 81, Điều 82 và Điều 83 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 đề nghị Hội đồng xét xử tuyên xử: Chấp nhận yêu cầu của nguyên đơn, cho chị Đàng Thị Bảo T được ly hôn với anh Đàng Văn Th.

- Về con chung: Giao Đàng Thị Mỹ T1, sinh ngày 08/01/2013 cho chị Đàng Thị Bảo T chăm sóc, nuôi dưỡng. Anh Đàng Văn Th được quyền thăm nom, chăm sóc và giáo dục con chung. Chi T không yêu cầu anh Th cấp dưỡng tiền nuôi con nên đề nghị không xét.

- Về tài sản chung và nợ chung: Không yêu cầu Tòa án giải quyết nên đề nghị không xét.

- Về án phí: Giải quyết theo quy định.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa, xét yêu cầu và ý kiến của các bên đương sự; ý kiến của Kiểm sát viên, Hội đồng xét xử nhận định:

[1]. Về tố tụng:

Về quan hệ tranh chấp và thẩm quyền giải quyết: Nguyên đơn yêu cầu được ly hôn với bị đơn và nuôi con, đây là tranh chấp “Ly hôn, nuôi con” theo quy định tại khoản 1 Điều 28 của Bộ luật Tố tụng dân sự, bị đơn có nơi cư trú tại thôn Bình Hiếu, xã Phan Hiệp, huyện Bắc Bình, tỉnh Bình Thuận. Căn cứ khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật Tố tụng dân sự thì vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Bắc Bình, tỉnh Bình Thuận.

Tại phiên tòa, bị đơn là anh Đàng Văn Th đã được Toà án triệu tập hợp lệ lần thứ hai nhưng vắng mặt, nguyên đơn có đơn xin xét xử vắng mặt. Căn cứ Điều 238 Bộ luật tố tụng dân sự, Hội đồng xét xử tiến hành xét xử vắng mặt các đương sự theo quy định.

[2]. Về nội dung:

Nguyên đơn chị Đàng Thị Bảo T vẫn giữ nguyên yêu cầu ly hôn với với anh Đàng Văn Th, xét yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn, Hội đồng xét xử nhận thấy: Chi T và anh Th tiến đến hôn nhân là hoàn toàn tự nguyện và có đăng ký kết hôn tại UBND xã Phan Hiệp vào ngày 31/8/2012. Sau khi kết hôn, cuộc sống của vợ chồng hạnh phúc, đến năm 2015 thì vợ chồng bắt đầu phát sinh mâu thuẫn. Nguyên nhân mâu thuẫn chủ yếu về việc bất đồng quan điểm, cãi vả nhau rồi anh Th bỏ đi vào thành phố làm việc, kể từ đó tình cảm vợ chồng giữa hai người không còn nữa và hai người đã ly thân được hơn 6 năm nay. Trong quá trình giải quyết, Tòa án đã triệu tập nhiều lần mà anh Th vẫn không đến, điều đó chứng tỏ rằng anh Th không có mong muốn để đoàn tụ gia đình. Hơn nữa, thời gian hai người ly thân cũng đã lâu, giữa hai người có mâu thuẫn như vậy là đã đến mức trầm trọng, mục đích hôn nhân không đạt được, hai người không thể tiếp tục cuộc sống hôn nhân được nữa. Căn cứ vào khoản 1 Điều 56 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014, Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu ly hôn của nguyên đơn cũng như ý kiến của Kiểm sát viên đề nghị là phù hợp.

Về con chung: Hiện nay cháu Đàng Thị Mỹ T1, sinh ngày 08/01/2013 đang ở với chị Đàng Thị Bảo T và chi T đang chăm sóc, nuôi dưỡng cháu tốt nên giao cháu T1 cho chi T tiếp tục chăm sóc, nuôi dưỡng và cũng phù hợp với nguyện vọng của cháu nên Hội đồng xét xử chấp nhận. Chi T không yêu cầu anh Th cấp dưỡng tiền nuôi con nên Hội đồng xét xử không xét.

Về tài sản chung và nợ chung: Chị Đàng Thị Bảo T không yêu cầu giải quyết nên Hội đồng xét xử không xem xét.

[3]. Về án phí: Chị Đàng Thị Bảo T phải chịu án phí dân sự sơ thẩm theo quy định của pháp luật.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

- Căn cứ: Khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39 và khoản 4 Điều 147, Điều 238 Bộ luật Tố tụng dân sự; khoản 1 Điều 51, Điều 56, Điều 81, Điều 82 và Điều 83 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014; Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí của Tòa án.

- Tuyên xử: Chấp nhận yêu cầu ly hôn của chị Đàng Thị Bảo T đối với anh Đàng Văn Th.

1/ Về hôn nhân: Chị Đàng Thị Bảo T được ly hôn với anh Đàng Văn Th.

2/ Về con chung: Giao Đàng Thị Mỹ T1, sinh ngày 08/01/2013 cho chị Đàng Thị Bảo T chăm sóc, nuôi dưỡng. Chi T không yêu cầu anh Đàng Văn Th cấp dưỡng tiền nuôi con.

Anh Đàng Văn Th có quyền thăm nom con, chăm sóc và giáo dục con chung, không ai được quyền cản trở.

Vì lợi ích của con, theo yêu cầu của một hoặc cả hai bên hoặc cá nhân tổ chức theo quy định tại khoản 5 Điều 84 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014, Toà án có thể quyết định việc thay đổi người trực tiếp nuôi con.

3/ Về tài sản chung và nợ chung: Không yêu cầu tòa án giải quyết 4/ Về án phí: Chị Đàng Thị Bảo T phải chịu 300.000 (Ba trăm nghìn) đồng án phí dân sự sơ thẩm, nhưng được khấu trừ vào tiền tạm ứng án phí đã nộp là 300.000 (Ba trăm nghìn) đồng theo biên lai thu số 0002064 ngày 11/10/2021 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Bắc Bình, chị Đàng Thị Bảo T đã nộp đủ án phí dân sự sơ thẩm.

Án xử sơ thẩm công khai, nguyên đơn, bị đơn vắng mặt tại phiên tòa được quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết theo quy định của Bộ luật tố tụng dân sự

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

217
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án về tranh chấp ly hôn và nuôi con số 04/2022/HNGĐ-ST

Số hiệu:04/2022/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Bắc Bình - Bình Thuận
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 21/04/2022
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về