Bản án về tranh chấp ly hôn và nuôi con chung số 11/2024/HNGĐ-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN CẨM THỦY, TỈNH THANH HÓA

BẢN ÁN 11/2024/HNGĐ-ST NGÀY 25/01/2024 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN VÀ NUÔI CON CHUNG

Trong ngày 25 tháng 01 năm 2024, tại Trụ sở Toà án nhân dân huyện Cẩm Thuỷ xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 88/2023/TLST-HNGĐ, ngày 18 tháng 10 năm 2023, về tranh chấp“Ly hôn, nuôi con chung” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 06/2024/QĐXXST-HNGĐ ngày 08 tháng 01 năm 2024, giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Chị Phạ m Thị K – Sinh năm 1987; Trú tại: Thôn M, xã C, huyệ n C, tỉ nh Thanh Hóa; có đơn xin xét xử vắng mặt.

- Bị đơn: Anh Hà Văn K1 – Sinh năm 1988; Trú tại: Thôn M, xã C, huyệ n C, tỉnh Thanh Hóa; có đơn xin xét xử vắng mặt.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Theo đơn khởi kiện ngày 13/10/2023, bản tự khai; quá trình giải quyết vụ án, nguyên đơn chị Ph ạm Th ị K trình bày: Chị và anh Hà Văn K1 kết hôn với nhau ngày 03/11/2009, có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã C, h u yện C . Hai bên lấy nhau là hoàn toàn tự nguyện, được tự do tìm hiểu. Thời gian đầu vợ chồng chung sống hòa thuận hạnh phúc nhưng đến năm 2016 vợ chồng bắt đầu phát sinh mâu thuẫn, nguyên nhân do mâu thuẫn về kinh tế, bất đồng quan điểm sống, anh K1 không lo làm ăn, gia đình đã nhiều lần hàn gắn nhưng không thành, vợ chồng đã sống ly thân được 03 năm nay. Nay xét thấy tình cảm không còn nên chị đề nghị được ly hôn anh Hà Văn K1 .

Về con chung: Vợ chồng có 02 con chung cháu Hà Thị Lê N, sinh ngày 27/10/2012 và cháu Hà Ph ước Đ sinh ngày 18/01/2021. Cháu N, cháu Đ hiện nay đang ở cùng chị K. Nay ly hôn chị K yêu cầu được tiếp tục nuôi dưỡng con chung, không yêu cầu anh K1 cấp dưỡng nuôi con chung.

Về tài sản, công nợ: Không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Bị đơn anh Hà Văn K1 trong bản tự khai ngày 22/11/2023, quá trình giải quyết vụ án anh K1 trình bày: Anh và chị Ph ạm Th ị K do tự nguyện tìm hiểu và tự nguyện đi đến hôn nhân vào năm 2009, vợ chồng có tổ chức lễ cưới và đăng ký kết hôn theo quy định của pháp luật tại Ủ y ban nhân dân xã C. Thời gian đầu vợ chồng chung sống hạnh phúc đến năm 2016 thì phát sinh mâu thuẫn do bất đồng quan điểm sống, đã nhiều lần hàn gắn tình cảm nhưng không thành. Nay chị K yêu cầu ly hôn thì anh đồng ý ly hôn theo yêu cầu của chị K.

Về con chung: Vợ chồng có 02 con chung cháu Hà Thị Lê N, sinh ngày 27/10/2012 và cháu Hà Phước Đ, sinh ngày 18/01/2021. Cháu N và cháu Đ hiện nay đang sống cùng chị K, khi ly hôn anh K1 đồng ý cho chị K tiếp tục nuôi dưỡng con chung, anh K1 không cấp dưỡng nuôi con.

Về tài sản, công nợ: Không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Theo biên bản xác minh tại Ủy ban nhân dân xã C: Chị Phạm Th ị K và anh Hà Văn K1 có đăng ký kêt hôn tại Ủy ban nhân dân xã C ngày 03/11/2009. Vợ chồng có 02 con chung là cháu Hà Thị Lê N, sinh ngày 27/10/2012 và cháu Hà Ph ướ c Đ, sinh ngày 18/01/2021, hiện nay đang sống chung với chị K. Chính quyền địa phương không biết vợ chồng mâu thuẫn thế nào vì anh chị cũng không đề nghị hòa giải tại địa phương.

Ý kiến của Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Cẩm Thủy: Việc tuân theo pháp luật tố tụng của thẩm phán, Hội đồng xét xử, thư ký phiên tòa và của người tham gia tố tụng trong quá trình giải quyết vụ án kể từ khi thụ lý cho đến trước thời điểm Hội đồng xét xử đã thực hiện đầy đủ các quy định của Bộ luật tố tụng dân sự.

Về việc giải quyết vụ án: Đề nghị Hội đồng xét xử áp dụng các Điều 51;

56; 57; 81; 82; 83 và Điều 84 Luật Hôn nhân và gia đình; khoản 1 Điều 228;

khoản 4 Điều 147 – BLTTDS; điểm a khoản 1 Điều 24, điểm a khoản 5 Điều 27 NQ 326/2016/UBTVQH14 quy định về án phí, lệ phí Toà án. Đề nghị xử cho chị K được ly hôn anh K1; Về con chung: Đề nghị giao cháu Hà Thị Lê N, sinh ngày 27/10/2012 và cháu Hà Phước Đ, sinh ngày 18/01/2021 cho chị K trực tiếp nuôi dưỡng, anh K1 không phải cấp dưỡng nuôi con chung; về tài sản: Không yêu cầu Tòa án giải quyết nên không xem xét; về án phí: Chị K phải chịu án phí DSST.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Căn cứ vào các tài liệu, chứng cứ đã được xem xét tại phiên tòa, kết quả tranh tụng tại phiên tòa; căn cứ vào các quy định của pháp luật. Hội đồng xét xử nhận định:

[1]. Về thẩm quyền: Nguyên đơn chị Phạm Thị K và anh Hà Văn K1 đều có hộ khẩu thường trú tại Thôn M, xã C, huyện C, tỉnh Thanh Hóa. Do đó, vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Cẩm Thủy quy định tại điểm a khoản 1 điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015.

[2]. Về quan hệ pháp luật: Đây là vụ án tranh chấp ly hôn, nuôi con chung được quy định tại khoản 1 Điều 28 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015.

[3]. Về thủ tục xét xử vắng mặt: Chị Võ Phạ m Hồ n g T có đơn yêu cầu xét xử vắng mặt, anh Phạm Mai D được triệu tập hợp lệ lần thứ hai nhưng vắng mặt, căn cứ điểm b khoản 2 Điều 227 và khoản 1 Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự, Hội đồng xét xử xét xử vắng mặt chị T, anh D.

[4]. Về yêu cầu ly hôn của nguyên đơn: Chị Võ Phạm Hồ n g T và anh Ph ạm Mai D kết hôn trên cơ sở tự nguyện, có đăng ký kết hôn, nên được công nhận là hôn nhân hợp pháp theo quy định tại Điều 9 – Luật hôn nhân gia đình. Trong quá trình chung sống giữa chị T và anh D phát sinh mâu thuẫn và đã ly thân nhau từ năm 2019. Xét mâu thuẫn vợ chồng đã trở nên trầm trọng, mục đích hôn nhân không đạt được, đời sống chung không thể kéo dài, nên yêu cầu giải quyết ly hôn của chị K là có căn cứ chấp nhận theo quy định tại Điều 51; Điều 56 – Luật hôn nhân và gia đình.

[5]. Về con chung: Vợ chồng có 02 con chung cháu Hà Thị Lê N, sinh ngày 27/10/2012 và cháu Hà Phước Đ, sinh ngày 18/01/2021.

Vợ chồng đều thống nhất giao cháu N và cháu Đ cho chị K trực tiếp nuôi dưỡng đến đủ tuổi thành niên, anh K1 không phải cấp dưỡng nuôi con chung. Hội đồng xét xử xét thấy: Cháu Hà Thị Lê N cũng có nguyện vọng được ở với mẹ, cháu Hà Ph ướ c Đ còn nhỏ, cần có sự chăm sóc của người mẹ. Mặt khác, vợ chồng thống nhất giao cả hai con cho mẹ nuôi dưỡng. Do đó, nên giao cả hai con cho chị K nuôi dưỡng là phù hợp quy định tại Điều 82 Luật Hôn nhân và gia đình.

[6]. Về tài sản, công nợ chung: Chị K và anh K1 yêu cầu Tòa án giải quyết, nên không xem xét.

[5] Về án phí: Chị K phải chịu án phí DSST theo quy định của pháp luật.

Vì các lẽ trên, 

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39; khoản 1 Điều 228; khoản 4 Điều 147; Điều 238; khoản 1 Điều 273 Bộ luật tố tụng dân sự. Điều 51; Điều 56; Điều 57; Điều 81; Điều 82; Điều 83; Điều 84 - Luật Hôn nhân và gia đình. Điểm a khoản 1 Điều 24; điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 quy định về án phí, lệ phí Toà án. Xử:

1. Về quan hệ hôn nhân: Xử cho chị Ph ạm Th ị K được ly hôn anh Hà Văn K1.

2. Về con chung: Giao cháu Hà Thị Lê N, sinh ngày 27/10/2012 và cháu Hà Ph ướ c Đ, sinh ngày 18/01/2021 cho chị Phạm Thị K trực tiếp nuôi dưỡng đến đủ tuổi thành niên. Anh K1 không phải cấp dưỡng nuôi con chung.

Anh K1 có quyền đi lại thăm nom và chăm sóc con chung không ai được cản trở. Vì quyền lợi của con, các bên có quyền khởi kiện về việc cấp dưỡng và thay đổi người trực tiếp nuôi con chung theo quy định của pháp luật.

3. Về tài sản, công nợ chung: Các đương sự không yêu cầu nên không xem xét.

Về án phí: Chị Phạm Th ị K phải chịu 300.000đ án phí dân sự sơ thẩm nhưng được trừ vào số tiền tạm ứng án phí đã nộp theo biên lai thu số AA/2021/0010543, ngày 13/10/2023, tại Chi cục Thi hành án dân sự huyện Cẩm Thủy. Chị K không phải nộp nữa.

Về quyền kháng cáo: Chị Ph ạm Th ị K ; anh Hà Văn K1 có quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết công khai.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

21
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án về tranh chấp ly hôn và nuôi con chung số 11/2024/HNGĐ-ST

Số hiệu:11/2024/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Cẩm Thủy - Thanh Hoá
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 25/01/2024
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về