Bản án về tranh chấp ly hôn và con chung số 08/2021/HNGĐ-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN QUẾ PHONG, TỈNH NGHỆ AN

BẢN ÁN 08/2021/HNGĐ-ST NGÀY 07/06/2021 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN VÀ CON CHUNG

Ngày 07 tháng 6 năm 2021, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Q, tỉnh Nghệ An xét xử sơ thẩm vụ án thụ lý số: 40/2021/TLST–HNGĐ ngày 17 tháng 3 năm 2021 về việc “Tranh chấply hôn, con chung” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 07/2020/QĐXXST – HNGĐ ngày 10 tháng 5 năm 2021 giữa các đương sự:

Nguyên đơn: Chị Vi Thị H – sinh năm 1983

Địa chỉ: Bản T 1, xã M, huyện Q, tỉnh Nghệ An

Bị đơn: A Lang Văn A - sinh năm 1980 Nơi ĐKHKTT: xã M, huyện Q, tỉnh Nghệ An

Địa chỉ hiện nay: Đội 25,  PT1, Trại giam số x TK, tỉnh Nghệ An

NỘI DUNG VỤ ÁN

Tại đơn khởi kiện đề ngày 17/3/2021 và trong quá trình tố tụng, nguyên đơn chị Vi Thị H trình bày:

Chị Vi Thị H và A Lang Văn A kết hôn tự nguyện, có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã M, huyện Q, tỉnh Nghệ An vào năm 2001. Quá trình chung sống phát sinh nhiều mâu thuẫn, lý do là do A Lang Văn A ngoại tình và có con riêng với người phụ nữa khác, sau đó vi phạm pháp luật và hiện bị buộc chấp hành án phạt tù chung thân tại trại tạm giam số x TK. Thấy tình cảm vợ chồng không còn nên chị Vi Thị H yêu cầu Tòa án giải quyết để được ly hôn với A Lang Văn A Về con chung: Chị Vi Thị H và A Lang Văn A có 03 con chung là Lang Thị Thúy H, sinh ngày 10/7/2002; Lang Thủy T, sinh ngày 09/5/2004; Lang A V, sinh ngày 11/10/2005. Con chung Lang Thị Thúy H hiện nay đã trưởng thành (đủ 18 tuổi) nên không có yêu cầu giải quyết. Các con Lang Thủy T và Lang A V hiện đang do chị Vi Thị H trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng và chị H có nguyện vọng được trực tiếp chăm sóc, giáo dục, nuôi dưỡng các con chưa thành niên cho đến tuổi trưởng thành (đủ 18 tuổi) và không yêu cầu A Lang Văn A cấp dưỡng nuôi con chung.

Về tài sản chung: Chị Vi Thị H không yêu cầu Tòa án giải quyết chia tài sản chung Tại bản tự khai ngày 13/4/2021, bị đơn Lang Văn A trình bày: A Lang Văn A thừa nhận có đăng ký kết hôn với chị Vi Thị H vào năm 2001 tại Ủy ban nhân dân xã M, huyện Q, tỉnh Nghệ An. Việc kết hôn giữa A chị là tự nguyện, mâu thuẫn vợ chồng do A vi phạm pháp luật phải chấp hành án phạt tù chung thân quá dài, không thể quan tâm chăm sóc, duy trì hôn nhân được nên A Lang Văn A nhất trí ly hôn.

Về nuôi con chung: Hai vợ chồng có 03 người con chung là Lang Thị Thúy H, sinh ngày 10/7/2002; Lang Thủy T, sinh ngày 09/5/2004; Lang A V, sinh ngày 11/10/2005. A Lang Văn A nhất trí giao các con cho chị Vi Thị H trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng đến tuổi trưởng thành ( đủ 18 tuổi) Về tài sản chung: A Lang Văn A không yêu cầu Tòa án giải quyết Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Q, tỉnh Nghệ An tham gia phiên tòa phát biểu ý kiến:

Về việc tuân theo pháp luật tố tụng: Trong quá trình giải quyết vụ án, Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Thư ký đã tiến hành giải quyết vụ án theo đúng trình tự, thủ tục theo quy định của pháp luật. Các đương sự đã thực hiện đầy đủ quyền và nghĩa vụ theo quy định tại các Điều 70, Điều 71, 72 và Điêu 227 Bộ luật tố tụng dân sự.

Về quan điểm giải quyết vụ án: Đề nghị áp dụng các Điều 51, 56, 58, 81, 82, 83 Luật Hôn nhân và gia đình ; Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội về quy định mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí, lệ phí Tòa án: Xử chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn, cho chị Vi Thị H được ly hôn với A Lang Văn A; Giao các con chung Lang Thủy T, sinh ngày 09/5/2004; Lang A V, sinh ngày 11/10/2005 cho chị Vi Thị Hiện trực tiếp chăm sóc, giáo dục, nuôi dưỡng đến tuổi trưởng thành, tạm hoãn nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con chung cho A Lang Văn A. Các đương sự không yêu cầu về tài sản nên không đề nghị Hội đồng xét xử xem xét

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án đã được xem xét tại phiên tòa và căn cứ kết quả tranh tụng. Tòa án nhân dân huyện Q nhận định:

[1] Về tố tụng: Đây là quan hệ tranh chấpvề “Ly hôn” quy định tại Khoản 1 Điều 28 Bộ luật tố tụng dân sự và thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Q, tỉnh Nghệ An. Bị đơn Lang Văn A hiện đang chấp hành hình phạt tù tại Đội 25,  PT1, Trại tạm giam số x TK, tỉnh Nghệ An. Tòa án đã tống đạt Quyết định đưa vụ án ra xét xử và giấy triệu tập phiên tòa nhưng bị đơn không thể có mặt tại phiên tòa vì có lý do chính đáng, bị đơn xin xét xử vắng mặt. Căn cứ vào khoản 1 và khoản 3 Điều 228 của Bộ luật tố tụng dân sự Tòa án vẫn tiến hành xét xử vụ án.

[2] Về quan hệ hôn nhân: Quan hệ hôn nhân giữa chị Vi Thị H và A Lang Văn A là hợp pháp. Quá trình chung sống xảy ra nhiều mâu thuẫn do A Lang Văn A ngoại tình, sau đó vi phạm pháp luật và phải chấp hành án phạt tù chung thân, thời gian chấp hành án bắt đầu từ năm 2017 cho đến nay. Như vậy chứng tỏ sự vi phạm nghiêm trọng quyền và nghĩa vụ của vợ, chồng làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được nên cần chấp nhận yêu cầu của nguyên đơn và cho chị Vi Thị H được ly hôn với A Lang Văn A

[3] Về con chung: Chị Vi Thị H và A Lang Văn A có 03 con chung là Lang Thị Thúy H, sinh ngày 10/7/2002; Lang Thủy T, sinh ngày 09/5/2004; Lang A V, sinh ngày 11/10/2005. Con chung Lang Thị Thúy H hiện nay đã trưởng thành (đủ 18 tuổi) và không có yêu cầu giải quyết nên Hội đồng xét xử không xem xét Các con Lang Thủy T và Lang A V hiện đang do chị Vi Thị H trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng; các con có nguyện vọng được ở cùng mẹ; chị Vi Thị H có nguyện vọng được trực tiếp chăm sóc, giáo dục, nuôi dưỡng các con chưa thành niên cho đến tuổi trưởng thành (đủ 18 tuổi) . A Lang Văn A hiện đang chấp hành án phạt tù tại trại giam nên không đủ điều kiện chăm sóc, nuôi dưỡng con chung. Do vậy cần chấp nhận yêu cầu của nguyên đơn và giao Lang Thủy T, Lang A V cho chị Vi Thị H trực tiếp nuôi dưỡng.

Về cấp dưỡng nuôi con: Chị Vi Thị H không yêu cầu A Lang Văn A cấp dưỡng nuôi con chung , việc chị Vi Thị H không yêu cầu cấp dưỡng nuôi con là tự nguyện, nên cần tạm hoãn nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con chung cho A Lang Văn A

[4] Về tài sản chung: Chị Vi Thị H và A Lang Văn A không yêu cầu Tòa án giải quyết nên Hội đồng xét xử không xem xét. Nếu sau này có yêu cầu sẽ xem xét, giải quyết bằng một vụ án khác.

[5] Về án phí: Chị Vi Thị H là người dân tộc thiểu số, sinh sống ở xã có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn nên được miễn án phí theo quy định tại điểm đ khoản 1 Điều 12 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH 14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội về quy định mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí, lệ phí Tòa án.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào khoản 1 Điều 56; các 58, 81, 82 và 83 Luật hôn nhân và gia đình; Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH 14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội về quy định mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí, lệ phí Tòa án.

Xử:

[1] Về quan hệ hôn nhân: Chấp nhận yêu cầu của nguyên đơn, cho chị Vi Thị H được ly hôn với A Lang Văn A

[2] Về con chung: Giao các con chung là Lang Thủy T, sinh ngày 09/5/2004; Lang A V, sinh ngày 11/10/2005 cho chị Vi Thị H trực tiếp chăm sóc, giáo dục, nuôi dưỡng kể từ tháng 6/2021 cho đến tuổi trưởng thành (đủ 18 tuổi).

Tạm hoãn việc cấp dưỡng nuôi con chung cho A Lang Văn A Người không trực tiếp nuôi con có quyền thăm nom con chung, không ai được cản trở.

Quyết định này được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại Điều 6, 7 và 9 Luật thi hành án dân sự; Thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự

[3] Về án phí: Miễn tiền tạm ứng án phí và án phí ly hôn sơ thẩm cho nguyên đơn chị Vi Thị H.

[4] Nguyên đơn chị Vi Thị H có quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án. Bị đơn A Lang Văn A có quyền kháng cáo bản án trong han 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc kể từ ngày được tống đạt hơp lệ.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

145
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án về tranh chấp ly hôn và con chung số 08/2021/HNGĐ-ST

Số hiệu:08/2021/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Quế Phong - Nghệ An
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 07/06/2021
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về