TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ MỸ THO, TỈNH TIỀN GIANG
BẢN ÁN 98/2022/HNGĐ-ST NGÀY 29/06/2022 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN
Ngày 29/6//2022 tại trụ sở Tòa án nhân dân TP Mỹ Tho xét xử sơ thẩm công khai vụ án hôn nhân gia đình thụ lý số 311/2022/TLST- HNGĐ ngày 11/5/2022 về việc “ Ly hôn” theo quyết định xét xử số 83/2022/QĐST-HNGĐ ngày 10/6/2022 giữa các đương sự :
Nguyên đơn : Chị Lê Thúy H, sinh 1985.(Có đơn xin vắng mặt) Địa chỉ: Số ** đường Đ, phường 8, TP Mỹ Tho, Tiền Giang.
Bị đơn : Anh Lê Văn H1, sinh 1989.(Có đơn xin vắng mặt) Địa chỉ: Số ** đường Đ, phường 8, TP Mỹ Tho, Tiền Giang.
NỘI DUNG VỤ ÁN
* Tại đơn khởi kiện, bản tự khai, biên bản hòa giải, nguyên đơn chị Lê Thúy H trình bày:
Chi và anh Lê Văn H1 kết hôn với nhau từ năm 2003, có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân phường 8, TP Mỹ Tho, Tiền Giang năm 2003. Hai người chung sống hạnh phúc thời gian dài, đến năm 2021 thì phát sinh mâu thuẫn do bất đồng về quan điểm sống, tính tình không hợp nhau, anh H1 thường xuyên chửi mắng, đánh đập chị, mặc dù chị cố gắng khuyên nhủ, hàn gắn để chăm lo cho con nhưng mâu thuẩn giữa hai người ngày càng trầm trọng hơn, chị và anh H1 ly thân nhau đã 01 năm nay. Chị không còn tình cảm vợ chồng với anh H1nên yêu cầu Tòa án cho chị được ly hôn với anh H1.
Về con chung: Có 02 người tên Lê Phúc T, sinh ngày 27/4/2004 đã thành niên và Lệ Phúc D, sinh ngày 31/8/2008 hiện do anh H1chăm sóc, nuôi dưỡng. Sau khi ly hôn, chị đồng ý giao cháu D cho anh H1tiếp tục nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục và chị không phải cấp dưỡng nuôi con.
Về tài sản chung: Không yêu cầu giải quyết.
Về nợ chung: Không yêu cầu giải quyết.
* Tại bản tự khai, bị đơn chị Lê Thúy H trình bày: Anh thống nhất với lời trình bày của chị H về quá trình kết hôn, chung sống, mâu thuẩn vợ chồng, về con chung, tài sản chung.
Về hôn nhân: Anh đồng ý ly hôn với chị Lê Thúy H.
Về con chung: Có 02 người tên Lê Phúc T, sinh ngày 27/4/2004 đã thành niên và Lê Phúc D, sinh ngày 31/8/2008 hiện do anh chăm sóc, nuôi dưỡng. Sau khi ly hôn, anh đồng ý tiếp tục nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục cháu D và không yêu cầu chị H phải cấp dưỡng nuôi con.
Về tài sản chung: Không yêu cầu giải quyết. Về nợ chung: Không yêu cầu giải quyết.
* Đại diện Viện kiểm sát nhân dân TP Mỹ Tho phát biểu: Việc tuân theo pháp luật tố tụng trong quá trình giải quyết vụ án của Thẩm phán, thư ký và của Hội đồng xét xử kể từ khi thụ lý vụ án cho đến trước thời điểm Hội đồng xét xử vào nghị án đã đảm bảo đúng các quy định của Bộ luật Tố tụng Dân sự; Người tham gia tố tụng chấp hành đúng các quy định của pháp luật. Về nội dung: Đề nghị công nhận sự thuận tình ly hôn giữa chị Lê Thúy H và anh Lê Văn H1. Giao con chung tên Lệ Phúc D, sinh ngày 31/8/2008 cho anh H1 tiếp tục nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục. Chị H không phải cấp dưỡng nuôi con. Nguyên đơn phải chịu án phí hôn nhân sơ thẩm theo quy định của Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội;
* Tài liệu do nguyên đơn cung cấp: Đơn khởi kiện, bản tự khai, Trích lục kết hôn bản sao, trích lục khai sinh của con (bản sao), CMND, Sổ HK (bản sao chứng thực), đơn yêu cầu xác minh, đơn xin xét xử vắng mặt; Bị đơn: Bản tự khai, đơn xin xét xử vắng mặt; Tòa án thu thập: Biên bản xác minh.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN
Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa, căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Căn cứ đơn yêu cầu và lời trình bày của chị Lê Thúy H thì chị và anh Lê Văn H1 kết hôn với nhau năm 2003, có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân phường 8, TP Mỹ Tho, Tiền Giang ngày 28/8/2003 theo quy định của pháp luật nên quan hệ giữa chị H và anh H1 được pháp luật công nhận là vợ chồng. Chị H xin ly hôn với anh H1 thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật Tố tụng Dân sự nên thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân TP Mỹ Tho.
[2] Chị H, anh H1có đơn xin xét xử vắng mặt nên Toà án xét xử vắng mặt anh H1, chị H theo quy định tại Điều 228 Bộ luật Tố tụng Dân sự.
[3] Xét thấy đã là vợ chồng thì phải có nghĩa vụ thương yêu, chung thủy, tôn trọng, quan tâm, chăm sóc giúp đỡ nhau, cùng nhau chia sẽ thực hiện các công việc trong gia đình, cùng nhau xây dựng gia đình hạnh phúc. Chị H và anh H1 từ khi kết hôn chung sống với nhau cũng hạnh phúc thời gian dài thì phát sinh mâu thuẫn do bất đồng về quan điểm sống, tính tình không hợp nhau, anh H1 thường xuyên chửi mắng, đánh đập chị, mặc dù chị cố gắng khuyên nhủ, hàn gắn để chăm lo cho con nhưng mâu thuẩn giữa hai người ngày càng trầm trọng hơn, anh chị đã ly thân từ năm 2021 đến nay. Chị H không còn tình cảm vợ chồng với anh H1 nên yêu cầu Tòa án cho chị được ly hôn với anh H1. Anh H1cũng đồng ý ly hôn với chị H. Đây là sự tự nguyện của đương sự, phù hợp quy định của pháp luật nên ghi nhận.
[4] Về con chung: Có 02 người tên Lê Phúc T, sinh ngày 27/4/2004 đã thành niên nên không xem xét và Lê Phúc D, sinh ngày 31/8/2008 hiện do anh chăm sóc, nuôi dưỡng. Sau khi ly hôn, anh đồng ý tiếp tục nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục cháu D và không yêu cầu chị H phải cấp dưỡng nuôi con. Chị H đồng ý giao cháu D cho anh H1 nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục, chị không phải cấp dưỡng nuôi con. Xét sự thỏa thuận này là phù hợp quy định của pháp luật nên ghi nhận.
[5] Về tài sản chung: Không yêu cầu nên không xem xét.
[6] Về nợ chung: Không yêu cầu nên không xem xét.
[7] Về án phí: Chị H phải chịu án phí theo quy định của pháp luật.
* Ý kiến phân tích và đề nghị của Đại diện Viện kiểm sát phù hợp nhận định của Hội đồng xét xử nên chấp nhận.
Vì các lẽ trên.
QUYẾT ĐỊNH
- Căn cứ khoản 1 Điều 28; điểm a khoản 1 Điều 35 và điểm a khoản 1 Điều 39; khoản 4 Điều 147, Điều 228, Điều 271 Bộ luật Tố tụng Dân sự ;
- Các Điều 51, 53, 54, 56, 57, 58 Luật Hôn nhân và gia đình;
- Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội;.
Xử:
- Ghi nhận sự thuận tình ly hôn giữa chị Lê Thúy H và anh Lê Văn H1.
- Về con chung: Giao con chung tên Lê Phúc D, sinh ngày 31/8/2008 hiện cho anh H1 chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục. Chị H không phải cấp dưỡng nuôi con.
Chị H được quyền thăm nom, chăm sóc giáo dục con chung, không ai được ngăn cản.
- Về tài sản chung: Không xem xét.
- Về nợ chung: Không xem xét.
- Về án phí ly hôn sơ thẩm: Chị Lê Thúy H phải chịu 300.000 đồng (ba trăm ngàn đồng). Chị H đã nộp 300.000 đồng (Ba trăm ngàn đồng) tiền tạm ứng án phí theo biên lai số 0022200 ngày 05/5/2022 của Chi cục Thi hành án dân sự TP Mỹ Tho nên xem như đã nộp xong.
- Về quyền kháng cáo: Chị H, anh H1 được quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được tống đạt hợp lệ.
Bản án về tranh chấp ly hôn số 98/2022/HNGĐ-ST
Số hiệu: | 98/2022/HNGĐ-ST |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Cơ quan ban hành: | Tòa án nhân dân Thành phố Mỹ Tho - Tiền Giang |
Lĩnh vực: | Hôn Nhân Gia Đình |
Ngày ban hành: | 29/06/2022 |
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về