Bản án về tranh chấp ly hôn số 98/2021/HNGĐ-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ B, TỈNH ĐỒNG NAI

BẢN ÁN 98/2021/HNGĐ-ST NGÀY 19/04/2021 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN

Ngày 19 tháng 04 năm 2021, tại trụ sở Tòa án nhân dân thành phố B, tỉnh Đồng Nai mở phiên tòa xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 2403/2020/TLST-HNGĐ ngày 13 tháng 11 năm 2020, về việc “Tranh chấp ly hôn,” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 24/2021/QĐXX.ST-HNGĐ ngày 17 tháng 03 năm 2021 và quyết định hoãn phiên tòa số: 38/2021/QĐHPT ngày 02 tháng 04 năm 2021, giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Bà Phạm Thị Minh Tr, sinh năm 1975. Địa chỉ: P. Thống Nhất, TP. B, tỉnh Đồng Nai.

- Bị đơn: Ông Phạm Tấn Đ, sinh năm 1973. Địa chỉ: P. Bửu Hòa, TP. B, tỉnh Đồng Nai (Bà Tr, ông Đ vắng mặt).

NỘI DUNG VỤ ÁN

Ngày 20/10/2020, bà Phạm Thị Minh Tr nộp đơn khởi kiện yêu cầu Tòa án nhân dân TP. B, tỉnh Đồng Nai giải quyết xin được ly hôn với ông Phạm Tấn Đ. Lý do xin ly hôn, theo bà Tr trình bày: Qua thời gian tìm hiểu, đến năm 1995 bà và ông Đ chung sống với nhau như vợ chồng không có đăng ký kết hôn, hôn nhân tự nguyện. Thời gian đầu vợ chồng chung sống với nhau khá hạnh phúc, nhưng thời gian về sau thì phát sinh nhiều mâu thuẫn, cãi vã thường xuyên do không hợp nhau bất đồng về quan điểm sống, mỗi người một cách suy nghĩ, vợ chồng không còn quan tâm chăm sóc nhau nữa. Nay bà Sáu nhận thấy, tình cảm vợ chồng không còn, mục đích hôn nhân không Đ được, đời sống chung vợ chồng không thể kéo dài, nên bà yêu cầu Tòa án giải quyết cho ly hôn với ông Đ.

Về con chung: Có 02 cháu tên Phạm Thị Bích T, sinh ngày 17/09/1995 và Phạm Tấn Ti, sinh ngày 29/07/1997 Sau khi ly hôn, các con đã trưởng thành và có khả năng lao động nên bà không yêu cầu Tòa án xem xét giải quyết Về tài sản chung: không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết. Về nợ chung: Không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Đi với bị đơn là ông Phạm Tấn Đ, trong quá trình giải quyết vụ án, mặc dù đã nhiều lần Tòa án triệu tập hợp lệ nhưng ông Phạm Tấn Đ vẫn cố tình vắng mặt không lý do, nên Tòa án nhân dân TP B không tiến hành hòa giải được. Tại phiên tòa ông Phạm Tấn Đ vẫn vắng mặt nên không có lời khai.

* Tại phiên tòa Kiểm sát viên phát biểu:

- Việc tuân theo pháp luật tố tụng của Thẩm phán, Hội đồng xét xử, thư ký phiên tòa và của nguyên đơn trong quá trình giải quyết vụ án kể từ khi thụ lý cho đến trước thời điểm Hội đồng xét xử nghị án, đã thực hiện đúng, còn bị đơn không thực hiện đúng các quy định của pháp luật tố tụng dân sự.

- Ý kiến của Kiểm sát viên về việc giải quyết vụ án:

Về quan hệ hôn nhân: Bà Phạm Thị Minh Tr và ông Phạm Tấn Đ, tự nguyện chung sống với nhau vào năm 1995, có tổ chức đám cưới, không có đăng ký kết hôn. Nay bà Tr có đơn yêu cầu Tòa án giải quyết được ly hôn với ông Đ thì Tòa án thụ lý giải quyết. Căn cứ khoản 2 Điều 53 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014, tuyên bố không công nhận quan hệ vợ chồng giữa bà Tr và ông Đ.

Về con chung: Có 02 cháu tên Phạm Thị Bích T, sinh ngày 17/9/1995 và Phạm Tấn Ti, sinh ngày 29/07/1997 Sau khi ly hôn, các con đã trưởng thành và có khả năng lao động nên Tòa án không yêu cầu Tòa án xem xét giải quyết Về tài sản chung, nợ chung: Tách ra để giải quyết bằng vụ án khác khi các bên đương sự có yêu cầu.

Về án phí: Bà Tr phải chịu án phí ly hôn theo quy định của pháp luật.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án đã được xem xét tại phiên tòa, căn cứ kết quả tranh tụng tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về thẩm quyền: bà Phạm Thị Minh Tr xin ly hôn với ông Phạm Tấn Đ có địa chỉ cư trú tại: K1/76, KP3, P. Bửu Hòa, TP. B, tỉnh Đồng Nai. Theo biên bản xác minh của công an P. Bửu Hòa cung cấp thông tin: Ông Phạm Tấn Đ có đăng ký tạm trú tại địa chỉ K1/76, KP3, P. Bửu Hòa, TP. B, tỉnh Đồng Nai từ tháng 09/2020 đến nay và hiện nay đang sinh sống tại địa chỉ trên. Căn cứ điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015, Tòa án nhân dân TP. B có thẩm quyền giải quyết.

[2] Về thủ tục tố tụng: Đối với nguyên đơn có đơn xin xét xử vắng mặt, bị đơn ông Phạm Tấn Đ, mặc dù đã được Tòa án triệu tập hợp lệ xét xử đến lần thứ hai, nhưng ông Phạm Tấn Đ vẫn vắng mặt không lý do. Căn cứ vào điểm b khoản 1 Điều 227, 228, 238 của Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015, Tòa án tiến hành xét xử vụ án vắng mặt nguyên đơn, bị đơn.

[3] Về quan hệ hôn nhân: Về quan hệ hôn nhân: Bà Phạm Thị Minh Tr và ông Phạm Tấn Đ, tự nguyện chung sống với nhau vào năm 1995, có tổ chức đám cưới, không có đăng ký kết hôn. Nay bà Tr có đơn yêu cầu Tòa án giải quyết được ly hôn với ông Đ thì Tòa án thụ lý giải quyết. Căn cứ khoản 2 Điều 53 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014, tuyên bố không công nhận quan hệ vợ chồng giữa bà Tr và ông Đ.

[4] Về con chung Có 02 cháu tên Phạm Thị Bích T, sinh ngày 17/9/1995 và Phạm Tấn Ti, sinh ngày 29/7/1997 Sau khi ly hôn, các con đã trưởng thành và có khả năng lao động nên Tòa án không yêu cầu Tòa án xem xét giải quyết [5] Về tài sản chung, nợ chung: Theo bà Tr trình bày tài sản không có; nợ chung không có. Tuy nhiên, do ông Đ vắng mặt tại phiên tòa, không có lời khai nên không có cơ sở để xem xét giải quyết. Do vậy, cần tách ra để giải quyết bằng vụ án khác khi các bên đương sự có yêu cầu.

[6] Về án phí: Căn cứ khoản 4 Điều 147 của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015; điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc Hội quy định về mức thu, miễn, giảm, nộp, quản lý và sử dụng án phí, lệ phí Tòa án. Bà Tr phải chịu 300.000đ án phí sơ thẩm.

[7] Đối với phần phát biểu của Kiểm sát viên Viện Kiểm sát nhân dân TP. B tại phiên tòa phát biểu ý kiến về việc tuân theo pháp luật tố tụng của Thẩm phán, Hội đồng xét xử, thư ký phiên tòa và của người tham gia tố tụng trong quá trình giải quyết vụ án kể từ khi thụ lý cho đến trước thời điểm Hội đồng xét xử nghị án và ý kiến về việc giải quyết vụ án như trên. Xét thấy, phù hợp với nhận định của Hội đồng xét xử, nên chấp nhận.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

- Căn cứ vào khoản 1 Điều 28; điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39; điểm b khoản 1 Điều 227; điều 228, điều 238 Điều 266, 271, 273; khoản 4 Điều 147 của Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015.

Áp dụng khon 2 Điều 53, Điu 81, Điều 82, Điều 83 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014;

Áp dụng Điều 6; khoản 5 Điều 27 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 về án phí, lệ phí Tòa án và Danh mục án phí, lệ phí Tòa án ban hành kèm theo Nghị quyết.

Tuyên xử:

Về quan hệ hôn nhân: Tuyên bố không công nhận quan hệ vợ chồng giữa ông Phạm Tấn Đ và bà Phạm Thị Minh Tr

2. Về con chung: Có 02 cháu tên Phạm Thị Bích T, sinh ngày 17/9/1995 và Phạm Tấn Ti, sinh ngày 29/7/1997.

Sau khi ly hôn, các con đã trưởng thành và có khả năng lao động nên Tòa án không yêu cầu Tòa án xem xét giải quyết

3. Về tài sản chung, nợ chung: Tách ra để giải quyết bằng vụ án khác khi các bên đương sự có yêu cầu.

Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự.

4. Về án phí HNGĐ-ST: Bà Phạm Thị Minh Tr phải chịu 300.000đ (Ba trăm nghìn đồng), được trừ vào số tiền tạm ứng án phí đã nộp tại Chi cục Thi hành án dân sự thành phố B, theo biên lai thu số 0007079 ngày 21/10/2020.

5. Bà Phạm Thị Minh Tr và ông Phạm Tấn Đ được quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày kể từ ngày bản án được tống Đ hoặc được niêm yết hợp lệ theo quy định của pháp luật.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

262
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

 Bản án về tranh chấp ly hôn số 98/2021/HNGĐ-ST

Số hiệu:98/2021/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Thành phố Biên Hòa - Đồng Nai
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 19/04/2021
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về