Bản án về tranh chấp ly hôn số 975/2022/HNGĐ-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ H

BẢN ÁN 975/2022/HNGĐ-ST NGÀY 01/07/2022 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN

Ngày 01/7/2022, tại trụ sở Tòa án nhân dân dân Thành phố H xét xử sơ thẩm công khai vụ án hôn nhân gia đình thụ lý số 196/2022/TLST-HNGĐ ngày 13/5/2022 về “Tranh chấp ly hôn” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 2358/2022/QĐXXST-HNGĐ ngày 15/6/2022, giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Bà Trần Thị Thanh N, sinh năm: 1993 Hộ khẩu thường trú và cư trú: Số 96 đường LVQ, phường BHH A, quận BT, Thành phố H.

- Bị đơn: Ông Nguyễn Thái Tường H, sinh năm: 1993 Địa chỉ: Số 9350 MA, Westminster, CA 92683, USA (Hoa kỳ).

NỘI DUNG VỤ ÁN

Theo đơn khởi kiện và bản tự khai, bà Trần Thị Thanh N trình bày:

Bà Trần Thị Thanh N và ông Nguyễn Thái Tường H (Sau đây gọi tắt là bà N, ông H) đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân quận BT, Thành phố H theo giấy chứng nhận kết hôn số 93 ngày 18/6/2019.

Sau khi đăng ký kết hôn, bà N và ông H chưa chung sống với nhau như vợ chồng, đến cuối năm 2019 ông H trở về nước Hoa Kỳ (USA) sinh sống và làm việc, bà N vẫn sinh sống và làm việc tại Việt Nam. Khi về nước Hoa Kỳ (USA), ông H có đem theo giấy tờ của bà N để làm thủ tục bảo lãnh bà N nhưng cho đến nay không thực hiện được. Trong thời gian từ năm 2019 cho đến nay, bà N và ông H ít liên lạc với nhau, hai bên nghi ngờ sự chung thủy của nhau, từ đó tình cảm vợ chồng ngày càng xa cách, mất lòng tin nhau, mâu thuẫn ngày càng trầm trọng. Nhận thấy tình cảm vợ chồng không còn, mục đích hôn nhân không đạt được, bà N yêu cầu được ly hôn với ông H.

Về con chung, tài sản chung, nợ chung: Không có.

Đối với bị đơn ông Nguyễn Thái Tường H trình bày:

Tại bản khai đã được hợp pháp hóa lãnh sự ngày 02/6/2022, ông H thừa nhận về quan hệ hôn nhân, việc đăng ký kết hôn, con chung, tài sản chung, nợ chung, mâu thuẫn vợ chồng như bà N trình bày. Ông H đồng ý ly hôn theo yêu cầu của bà N; về con chung, tài sản chung, nợ chung: Ông H xác nhận không có.

Tại phiên tòa sơ thẩm:

Bà N có đơn yêu cầu xét xử vắng mặt.

Ông H đang cư trú tại nước Hoa Kỳ (USA), không thể tham gia phiên tòa xét xử vụ án hôn nhân gia đình theo đơn khởi kiện của bà N tại Việt Nam, ông H yêu cầu Tòa án nhân dân Thành phố H xét xử vắng mặt ông H.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án đã được thẩm tra tại phiên tòa và căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa. Hội đồng xét xử nhận định:

Xét về quan hệ tranh chấp và thẩm quyền giải quyết vụ án:

Căn cứ đơn khởi kiện của nguyên đơn bà Trần Thị Thanh N yêu cầu ly hôn đối với bị đơn ông Nguyễn Thái Tường H, đây là quan hệ pháp luật tranh chấp về “Ly hôn theo yêu cầu của một bên” theo quy định tại Khoản 1 Điều 51 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014, thuộc trường hợp “Ly hôn” theo quy định tại Khoản 1 Điều 28 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015. Bị đơn ông H đang cư trú tại nước Hoa Kỳ (USA) nên thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa gia đình và người chưa thành niên Tòa án nhân dân Thành phố H theo quy định tại Điều 35, Điều 37, Điều 38, Điều 39 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015.

Xét sự vắng mặt của bà Trần Thị Thanh N, ông Nguyễn Thái Tường H tại phiên tòa sơ thẩm:

Bà N có đơn yêu cầu xét xử vắng mặt, ông H có yêu cầu xét xử vắng mặt đã được hợp pháp hóa lãnh sự ngày 02/6/2022. Do đó, Hội đồng xét xử tiến hành mở phiên tòa xét xử vắng mặt bà N và ông H theo quy định tại Điều 238 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015.

Xét yêu cầu khởi kiện của bà Trần Thị Thanh N đối với ông Nguyễn Thái Tường H, xét thấy:

Về quan hệ hôn nhân: Căn cứ Giấy chứng nhận kết hôn số 93 ngày 18/6/2019 do Ủy ban nhân dân quận BT, Thành phố H Nam cấp cho bà N và ông H; có cơ sở xác định quan hệ hôn nhân giữa bà N và ông H là hôn nhân hợp pháp theo quy định tại Điều 8, Điều 9 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014.

Bà N yêu cầu ly hôn ông H với lý do sau khi đăng ký kết hôn, bà N và ông H chưa chung sống với nhau như vợ chồng, đến cuối năm 2019 ông H trở về nước Hoa Kỳ (USA) sinh sống và làm việc, bà N vẫn sinh sống và làm việc tại Việt Nam. Khi về nước Hoa Kỳ (USA), ông H có đem theo giấy tờ của bà N để làm thủ tục bảo lãnh bà N nhưng cho đến nay không thực hiện được. Trong thời gian từ năm 2019 cho đến nay, bà N và ông H ít liên lạc với nhau, hai bên nghi ngờ sự chung thủy của nhau, từ đó tình cảm vợ chồng ngày càng xa cách, mất lòng tin nhau, mâu thuẫn ngày càng trầm trọng. Đối với ông H cũng thừa nhận trình bày của bà N là đúng và đồng ý ly hôn bà N. Xét thấy, tình nghĩa vợ chồng giữa bà N và ông H không có sự quan tâm, chăm sóc, giúp đỡ lẫn nhau; điều kiện sống mỗi người mỗi nơi không có sự chia sẻ, thực hiện các công việc trong một gia đình; khả năng đoàn tụ không có nên có cơ sở chấp nhận yêu cầu khởi kiện của bà N ly hôn ông H theo quy định tại Điều 19, Điều 51, Điều 56 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014.

Về con chung, tài sản chung, nợ chung: Bà N và ông H xác định không có nên Hội đồng xét xử không xem xét, giải quyết.

Về án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm: Bà N phải chịu theo quy định tại Khoản 4 Điều 147 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ Khoản 1 Điều 28, Điểm a Khoản 1 Điều 37, Khoản 2 Điều 38, Điều 39, Khoản 4 Điều 147, Điều 238, Điều 266, Điều 271, Điều 273, Điều 278, Điều 280, Khoản 2 Điều 479 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015;

Căn cứ Điều 8, Điều 9, Điều 19, Điều 51, Điều 56 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014;

Căn cứ Luật phí và lệ phí năm 2015;

Căn cứ Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

Tuyên xử:

Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của bà Trần Thị Thanh N đối với ông Nguyễn Thái Tường H:

1. Về quan hệ hôn nhân: Bà Trần Thị Thanh N ly hôn ông Nguyễn Thái Tường H.

Giấy chứng nhận kết hôn số 93 ngày 18/6/2019 do Ủy ban nhân dân quận BT, Thành phố H cấp cho bà Trần Thị Thanh N và ông Nguyễn Thái Tường H không còn giá trị pháp lý khi từ ngày Bản án ly hôn của Tòa án có hiệu lực pháp luật.

2. Về con chung: Không xem xét, giải quyết.

3. Về tài sản chung, nợ chung: Không xem xét, giải quyết.

4. Về án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm: Bà Trần Thị Thanh N phải chịu án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm là 300.000đ (Ba trăm ngàn đồng) nhưng được cấn trừ vào số tiền tạm ứng án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm là 300.000đ (ba trăm ngàn đồng) bà Trần Thị Thanh N đã nộp theo biên lai thu tạm ứng án phí, lệ phí Tòa án số 0002120 ngày 10/5/2022 của Cục Thi hành án dân sự Thành phố H.

5. Về quyền kháng cáo Bản án:

Bà Trần Thị Thanh N vắng mặt tại phiên tòa sơ thẩm được quyền kháng cáo Bản án sơ thẩm trong thời hạn 15 (Mười lăm) ngày kể từ ngày Bản án sơ thẩm được tống đạt hợp lệ hoặc kể từ ngày Bản án sơ thẩm được niêm yết hợp lệ theo quy định của pháp luật.

Ông Nguyễn Thái Tường H vắng mặt tại phiên tòa sơ thẩm được quyền kháng cáo Bản án sơ thẩm trong thời hạn 01 (Một) tháng kể từ ngày Bản án sơ thẩm được tống đạt hợp lệ hoặc kể từ ngày Bản án sơ thẩm được niêm yết hợp lệ theo quy định của pháp luật.

Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế theo quy định tại Điều 6, Điều 7 và Điều 9 Luật Thi hành án dân sự, thời hiệu thi hành được thực hiện tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự. 

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

16
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án về tranh chấp ly hôn số 975/2022/HNGĐ-ST

Số hiệu:975/2022/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Hồ Chí Minh
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 01/07/2022
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về