Bản án về tranh chấp ly hôn số 96/2021/HNGĐ-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ NHA TRANG, TỈNH KHÁNH HÒA

BẢN ÁN 96/2021/HNGĐ-ST NGÀY 24/06/2021 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN

Ngày 24 tháng 06 năm 2021, tại trụ sở Tòa án nhân dân thành phố Nha Trang, tỉnh Khánh Hòa xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số 1313/2020/TLST-HNGĐ ngày 02 tháng 11 năm 2020 về tranh chấp “Ly hôn”, theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 80/2021/QĐXXST-HNGĐ ngày 28 tháng 5 năm 2021 và Quyết định hoãn phiên tòa số 53/2021/QĐST-HNGĐ ngày 10 tháng 6 năm 2021, giữa các đương sự:

* Nguyên đơn: Nguyễn Thị Tường V - sinh năm: 1991 Địa chỉ: Thôn Đ, xã N, huyện L, tỉnh Khánh Hòa. Có đơn đề nghị xét xử vắng mặt.

* Bị đơn: Ông Trần Quang V - sinh năm: 1997 ĐKHKTT: 67/33 V, phường T, thành phố T, tỉnh Khánh Hòa.

Tạm trú: Tổ 11 N, phường H, thành phố T, tỉnh Khánh Hòa. Vắng mặt

NỘI DUNG VỤ ÁN

Nguyên đơn bà Nguyễn Thị Tường V trình bày tại đơn khởi kiện, bản tự khai và biên bản hòa giải:

Tôi và ông Trần Quang V đăng ký kết hôn tự nguyện vào năm 2017, tại Ủy ban nhân dân phường T, thành phố T. Trong quá trình chung sống, vợ chồng phát sinh nhiều mâu thuẫn do bất đồng quan điểm , vợ chồng không hòa hợp, không tìm được tiếng nói chung nên thường xuyên kình cãi, dẫn đến bầu không khí gia đình luôn căng thẳng. Chúng tôi không còn quan tâm đến nhau nữa mặc dù sống còn sống chung một nhà. Tôi thấy cuộc sống vợ chồng cứ kéo dài sẽ làm cho cả hai mệt mỏi nên tôi đề nghị Tòa án cho tôi được ly hôn với ông Trần Quang V.

- Về quan hệ con chung: Chúng tôi có con chung là Trần Nguyễn Hà M – sinh ngày: 12/01/2018. Sau khi ly hôn, tôi xin được nuôi dưỡng con chung và không yêu cầu ông V cấp dưỡng tiền nuôi con chung.

-Về tài sản chung, nợ chung: Chúng tôi không có tài sản chung và nợ chung, không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Bị đơn ông Trần Quang V đã được Tòa án tống đạt hợp lệ các văn bản tố tụng nhưng vẫn vắng mặt tại Tòa nên không có lời khai cũng như không thể tiến hành hòa giải.

Tại phiên tòa:

- Nguyên đơn bà Nguyễn Thị Tường V và bị đơn ông Trần Quang V đều vắng mặt, nên không có ý kiến.

- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân thành phố Nha Trang phát biểu ý kiến về việc tuân theo pháp luật tố tụng của Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Thư ký phiên tòa và của những người tham gia tố tụng trong quá trình giải quyết vụ án kể từ khi thụ lý cho đến trước thời điểm Hội đồng xét xử nghị án đều chấp hành đúng các quy định của Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015.

Về nội dung vụ án: Căn cứ Điều 56 Luật Hôn nhân và gia đình, đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận toàn bộ yêu cầu của nguyên đơn, bà Nguyễn Thị Tường V được ly hôn với ông Trần Quang V. Về con chung: Giao con chung là cháu Trần Nguyễn Hà M - sinh ngày: 12/01/2018 cho bà V trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng và giáo dục sau ly hôn. Về cấp dưỡng nuôi con chung, tài sản chung, nợ chung: Nguyên đơn không yêu cầu Tòa án giải quyết, nên không xem xét. Án phí: Nguyên đơn chịu án phí theo quy định của pháp luật.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi xem xét ý kiến trình bày của đương sự và các tài liệu chứng cứ khác có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về thủ tục tố tụng : Tại phiên tòa, nguyên đơn bà Nguyễn Thị Tường V vắng mặt nhưng có đơn đề nghị xét xử vắng mặt. Bị đơn ông Trần Quang V đã được Tòa án triệu tập hợp lệ nhưng vẫn vắng mặt lần thứ hai không có lý do chính đáng. Do đó, Hội đồng xét xử căn cứ điểm b khoản 1 Điều 227, khoản 1 và khoản 3 Điều 228 của Bộ luật Tố tụng dân sự 2015, tiến hành xét xử vắng mặt các đương sự có tên nêu trên.

[2] Về quan hệ hôn nhân và gia đình : Bà Nguyễn Thị Tường V và ông Trần Quang V tự nguyện kết hôn năm 2017, đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân phường T, thành phố T, theo Giấy chứng nhận kết hôn số 138, ngày đăng ký: 26/12/2017. Đây là hôn nhân hợp pháp.

Qua lời khai của nguyên đơn, Hội đồng xét xử thấy rằng: Quan hệ hôn nhân giữa bà V và ông V không hạnh phúc do bất đồng quan điểm sống, vợ chồng không tìm được tiếng nói chung. Quá trình giải quyết vụ án, Tòa án đã nhiều lần tống đạt các văn bản tố tụng cho ông V nhưng ông không đến Tòa án để cung cấp lời khai cũng như trình bày ý kiến đối với yêu cầu khởi kiện của bà V. Hơn nữa, tại các phiên tòa ông V đều vắng mặt không có lý do, thể hiện ông không có thiện chí hàn gắn, không thật sự muốn níu kéo tình cảm với bà V. Do vậy, Hội đồng xét xử thấy mục đích hôn nhân của bà V và ông V không đạt được, đời sống chung không thể kéo dài, yêu cầu xin ly hôn của nguyên đơn bà Nguyễn Thị Tường V là hoàn toàn tự nguyện, phù hợp với pháp luật nên Hội đồng xét xử chấp nhận.

[3] Về con chung: Nguyên đơn khai, bà và ông Trần Quang V có 01 con chung là cháu Trần Nguyễn Hà M - sinh ngày: 12/01/2018. Bà V yêu cầu được trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng con chung. Điều này phù hợp với thực tế vì cháu Hà M còn nhỏ, là con gái nên cần sự quan tâm, chăm sóc của người mẹ và hiện cháu đang sống ổn định với mẹ. Mặt khác, Tòa án không có lời khai của ông Quang V về vấn đề con chung. Do vậy, Hội đồng xét xử quyết định giao cháu Trần Nguyễn Hà M - sinh ngày: 12/01/2018 cho bà Nguyễn Thị Tường V tiếp tục chăm sóc, nuôi dưỡng là hợp lý.

Ông Trần Quang V có quyền, nghĩa vụ thăm nom con chung mà không ai được cản trở.

[4] Về cấp dưỡng nuôi con: Bà Nguyễn Thị Tường V không yêu cầu ông Trần Quang V cấp dưỡng nuôi con chung, nên Hội đồng xét xử không xem xét. Nếu sau này đương sự có yêu cầu sẽ được xem xét, giải quyết bằng vụ án khác khi có đơn khởi kiện.

[5] Về tài sản chung, nợ chung: Nguyên đơn khai vợ chồng bà không có tài sản chung, không có nợ chung và không yêu cầu Tòa án giải quyết, nên Hội đồng xét xử không xem xét. Nếu sau này các bên đương sự có yêu cầu sẽ được xem xét, giải quyết bằng vụ án khác khi có đơn khởi kiện.

[6] Về án phí: Căn cứ khoản 4 Điều 147 Bộ luật Tố tụng dân sự; Điểm a khoản 5 Điều 27 của Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí, lệ phí Tòa án.

Bà Nguyễn Thị Tường V phải nộp 300.000 đồng (Ba trăm ngàn đồng) án phí dân sự sơ thẩm nhưng được khấu trừ vào số tiền tạm ứng án phí 300.000 đồng (Ba trăm ngàn đồng) mà bà đã nộp theo Biên lai thu tiền số AA/2016/0017770 ngày 02/11/2020 của Chi cục Thi hành án dân sự thành phố Nha Trang. Bà Nguyễn Thị Tường V đã nộp đủ án phí.

Vì các lẽ trên;

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ:

- Khoản 1 Điều 56, 57, 81, 82 và Điều 83 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014;

- Khoản 4 Điều 147, Điều 266 và Điều 273 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015;

- Điểm a khoản 5 Điều 27 của Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

Tuyên xử:

1. Về quan hệ hôn nhân: Chấp nhận yêu cầu của nguyên đơn, bà Nguyễn Thị Tường V được ly hôn với ông Trần Quang V.

2. Về con chung: Giao con chung là cháu Trần Nguyễn Hà M - sinh ngày:

12/01/2018 cho bà Nguyễn Thị Tường V trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng và giáo dục, sau ly hôn.

Ông Trần Quang V có quyền, nghĩa vụ thăm nom con chung mà không ai được cản trở.

3. Về cấp dưỡng nuôi con: Bà Nguyễn Thị Tường V không yêu cầu nên Hội đồng xét xử không xem xét. Nếu sau này đương sự có yêu cầu sẽ được xem xét, giải quyết bằng vụ án khác khi có đơn khởi kiện.

Vì lợi ích của các con, theo yêu cầu của cha, mẹ hoặc cá nhân, tổ chức được quy định tại khoản 5 Điều 84 Luật Hôn nhân và Gia đình, các bên có quyền yêu cầu thay đổi mức cấp dưỡng và người trực tiếp nuôi con chung.

4. Về tài sản chung, nợ chung: Hội đồng xét xử không xem xét. Nếu sau này các bên đương sự có yêu cầu sẽ được xem xét, giải quyết bằng vụ án khác khi có đơn khởi kiện.

5. Về án phí: Bà Nguyễn Thị Tường V phải nộp 300.000 đồng (Ba trăm ngàn đồng) án phí dân sự sơ thẩm nhưng được khấu trừ vào số tiền tạm ứng án phí 300.000 đồng (Ba trăm ngàn đồng) mà bà đã nộp theo Biên lai thu tiền số AA/2016/0017770 ngày 02/11/2020 của Chi cục Thi hành án dân sự thành phố Nha Trang. Bà Nguyễn Thị Tường V đã nộp đủ án phí.

6. Về quyền kháng cáo: Nguyên đơn, bị đơn vắng mặt tại phiên tòa, được quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

196
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án về tranh chấp ly hôn số 96/2021/HNGĐ-ST

Số hiệu:96/2021/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Thành phố Nha Trang - Khánh Hoà
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 24/06/2021
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về