Bản án về tranh chấp ly hôn số 92/2021/HNGĐ-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN QUẬN K, THÀNH PHỐ C

BẢN ÁN 92/2021/HNGĐ-ST NGÀY 24/11/2021 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN

Ngày 24 tháng 11 năm 2021 tại trụ sở Tòa án nhân dân quận K, thành phố C xét xử sơ thẩm công khai vụ án hôn nhân và gia đình thụ lý số: 90/2021/TLST-HNGĐ ngày 22 tháng 02 năm 2021 về việc “Tranh chấp ly hôn ” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 697/2021/QĐST-HNGĐ ngày 27 tháng 10 năm 2021, giữa các đương sự:

Nguyên đơn: Ông Nguyễn Văn H, sinh năm: 1981 (vắng mặt).

Địa chỉ: Trần Phú, phường C, quận K, thành phố C.

B đơn: Bà Trần Cẩm T, sinh năm: 1982 (vắng mặt).

Địa chỉ: Trần Phú, phường C, quận K, thành phố C.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Theo đơn khởi kiện và quá trình giải quyết vụ án, nguyên đơn ông Nguyễn Văn H trình bày:

Ông Nguyễn Văn H và bà Trần cẩm T tự nguyện tìm hiểu và tiến đến hôn nhân vào năm 2004, có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân phường C, quận K, thành phố C. Thời gian đầu, ông bà chung sống hạnh phúc nhưng sau đó phát sinh mâu thuẫn do tính cách không hợp nhau. Mặc dù ông đã cố gắng hàn gắn tình cảm nhưng không được. Vì vậy, ông H khởi kiện yêu cầu ly hôn với bà T.

Về con chung: ông bà có 01 con chung Nguyễn Hoàng Q (nữ), sinh ngày: 13/10/2004. Ông H yêu cầu được nuôi con, không yêu cầu bà T cấp dưỡng.

Về tài sản chung và nợ chung: Không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Tại đơn yêu cầu xét xử vắng mặt ngày 07/07/2021 ông H vẫn giữ nguyên yêu cầu khởi kiện và đề nghị Tòa án xét xử vắng mặt.

Bị đơn đã được triệu tập hợp lệ nhiều lần nhưng vẫn vắng mặt không rõ lý do.

Tại phiên tòa,

Nguyên đơn vẫn giữ nguyên yêu cầu khởi kiện và có đơn yêu cầu xét xử vắng mặt.

Bị đơn đã được triệu tập hợp lệ nhiều lần nhưng vẫn vắng mặt không rõ lý do.

Ý kiến của đại diện Viện kiểm sát:

- Về tuân theo pháp luật tố tụng: Thẩm phán được phân công thụ lý giải quyết vụ án đã thực hiện đúng và đầy đủ về thẩm quyền giải quyết, tư cách tham gia tố tụng, trình tự thụ lý, giao nhận thông báo thụ lý cho Viện kiểm sát và đương sự theo quy định của Bộ luật tố tụng dân sự. Hội đồng xét xử, Thư ký phiên tòa tuân thủ đúng quy định.

- Về nội dung giải quyết vụ án: ông Hoàng cho rằng tình cảm không còn nên yêu cầu ly hôn. Bị đơn đã được triệu tập hợp lệ nhiều lần nhưng vẫn vắng mặt không rõ lý do. Vì vậy, đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn ông Nguyễn Văn Hoàng.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ đã được xem xét tại phiên tòa và căn cứ vào kết quả tranh tụng tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Ông Nguyễn Văn H và bà Trần cẩm T tự nguyện tiến tới hôn nhân, có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân phường C, quận K, thành phố C nên được xem là hôn nhân hợp pháp. Quá trình chung sống, ông H và bà T phát sinh mâu thuẫn nên ông H có đơn khởi kiện yêu cầu ly hôn với bà T có nơi cư trú tại: 1/5 Trần Phú, phường C, quận K, thành phố C. Do đó, quan hệ pháp luật được xác định là “Tranh chấp ly hôn” thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân quận K, thành phố C theo quy định tại khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật tố tụng dân sự.

[2] Về thủ tục tố tụng: Nguyên đơn có đơn đề nghị xét xử vắng mặt. Bị đơn đã được triệu tập hợp lệ nhiều lần nhưng vẫn vắng mặt không rõ lý do nên Hội đồng xét xử tiến hành xét xử vắng mặt đối với nguyên đơn và bị đơn theo quy định tại điểm b Khoản 2 Điều 227 và khoản 3 Điều 228 của Bộ luật Tố tụng dân sự.

[3] Xét quan hệ hôn nhân: ông H và bà T sống chung có đăng ký kết hôn năm 2004. Nguyên nhân ông H yêu cầu ly hôn: là do bất đồng quan điểm, không còn tình cảm với bà T. Trong quá trình giải quyết vụ án bà T đã được Tòa án triệu tập nhiều lần nhưng vẫn vắng mặt không rõ lý do, điều này đã thể hiện bà T không có mong muốn hàn gắn tình cảm nên yêu cầu khởi kiện của ông H là có cơ sở để chấp nhận.

[4] Về con chung, ông H và bà T có 01 con chung: Nguyễn Hoàng Q (nữ), sinh ngày: 13/10/2004. Cháu Q có nguyện vọng sống chung với ông H. Ông H có yêu cầu được trực tiếp nuôi cháu Q và không yêu cầu bà T cấp dưỡng. Do đó, giao cháu Q cho ông H trực tiếp nuôi dưỡng là phù hợp.

[5] Về tài sản chung và nợ chung: Ông H trình bày: không có. Trường hợp có phát sinh tranh chấp sẽ giải quyết thành vụ án khác.

[6] Về án phí hôn nhân sơ thẩm: Nguyên đơn ông Nguyễn Văn H phải chịu theo quy định của pháp luật.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

1. Căn cứ vào:

- khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39, khoản 4 Điều 147, điểm b khoản 2 Điều 227, khoản 3 Điều 228, Điều 271 và Điều 273 của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015;

- Điều 51, Điều 56, Điều 81, Điều 82, Điều 83 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014;

- Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về án phí, lệ phí Tòa án.

2. Tuyên xử: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn ông Nguyễn Văn H.

- Về quan hệ hôn nhân: ông Nguyễn Văn H được ly hôn với bà Trần Cẩm T.

- Về con chung: Giao cháu Nguyễn Hoàng Q, sinh ngày: 13/10/2004 cho ông H được trực tiếp nuôi dưỡng. Ông H không yêu cầu cấp dưỡng nuôi con chung. Giành quyền thăm nom, chăm sóc, giáo dục con chung cho bà T không ai được quyền ngăn cản.

- Về tài sản chung và nợ chung: ông H trình bày không có. Trường hợp có phát sinh tranh chấp sẽ giải quyết thành vụ án khác.

3. Về án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm: Nguyên đơn Nguyễn Văn H phải chịu 300.000 đồng (Ba trăm nghìn đồng), chuyển tiền tạm ứng án phí theo biên lai thu số 003537 ngày 06/01/2021 của Chi cục Thi hành án dân sự quận K thành án phí nguyên đơn phải nộp.

4. Về quyền kháng cáo: Các đương sự được quyền kháng cáo bản án này trong thời hạn 15 (mười lăm) ngày kể từ ngày tuyên án. Đương sự vắng mặt thì thời hạn kháng cáo là 15 (mười lăm) ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết theo quy định của pháp luật, để yêu cầu Tòa án nhân dân Thành phố Cần Thơ giải quyết lại theo thủ tục phúc thẩm.

Trường hợp bản án, được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7, 7a, 7b và 9 Luật thi hành án dân sự; Thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

398
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án về tranh chấp ly hôn số 92/2021/HNGĐ-ST

Số hiệu:92/2021/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Quận Ninh Kiều - Cần Thơ
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 24/11/2021
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về