Bản án về tranh chấp ly hôn số 84/2022/HNGĐ-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ MỸ THO, TỈNH TIỀN GIANG

BẢN ÁN 84/2022/HNGĐ-ST NGÀY 07/06/2022 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN

Ngày 07 tháng 6 năm 2022 tại trụ sở Tòa án nhân dân thành phố Mỹ Tho, tỉnh Tiền Giang xét xử sơ thẩm công khai vụ án hôn nhân và gia đình thụ lý số: 224/2022/TLST-HNGĐ ngày 28 tháng 3 năm 2022 về tranh chấp “Ly hôn”.

Theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 60/2022/QĐXXST-HNGĐ ngày 29 tháng 4 năm 2022 giữa các đương sự:

Nguyên đơn: Nguyễn Thị H, sinh năm 1953 (xin vắng mặt);

Địa chỉ: Số B, L, phường S, tp M, Tiền Giang.

Bị đơn: Nguyễn Văn H, sinh năm 1951 (vắng mặt);

Địa chỉ: Số B, L, phường S, tp M, Tiền Giang.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Tại đơn khởi kiện và trong quá trình giải quyết vụ án, nguyên đơn Nguyễn Thị H trình bày:

Bà và ông H xác lập quan hệ hôn nhân có đăng ký kết hôn vào năm 1995 tại Ủy ban nhân dân xã Phú Đức, huyện Châu Thành, tỉnh Bến Tre. Cuộc sống vợ cH thời gian đầu hạnh phúc, đến năm 2012 thì phát sinh mâu thuẫn kéo dài cho đến nay, nguyên nhân do ông H có mối quan hệ với người khác, không chung thủy. Cả hai ly thân từ 2012 cho đến nay, hiện không có quan hệ gì. Nhận thấy, tình cảm không còn, mục đích hôn nhân không đạt được, nên làm đơn yêu cầu Tòa án xem xét:

- Về hôn nhân: Bà Nguyễn Thị H yêu cầu ly hôn với ông Nguyễn Văn H.

- Về con chung: Con chung gồm Nguyễn Văn C, sinh năm 1975; Nguyễn Thanh T, sinh năm 1981; Nguyễn Thành D, sinh năm 1983; Nguyễn Thị Mộng T, sinh năm 1985 (đã chết); Nguyễn Thị Mộng T, sinh năm 1988; Nguyễn Công L, sinh năm 1979; Nguyễn Thành L, sinh năm 1990, các con đã trưởng thành, không yêu cầu Tòa án giải quyết.

- Về tài sản chung: Không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết.

- Về nợ chung: Không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Bị đơn Nguyễn Văn H: Đã được toà án tống đạt hợp lệ các văn bản tố tụng theo đúng quy định pháp luật nhưng vẫn không có ý kiến gì đối với yêu cầu khởi kiện của bị đơn.

Tại phiên tòa:

Bà Nguyễn Thị H xin vắng mặt, giữ nguyên yêu cầu khởi kiện. Ông Nguyễn Văn H vắng mặt.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi thẩm tra xem xét các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án, Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về tố tụng: Bà Nguyễn Thị H và ông Nguyễn Văn H kết hôn trên cơ sở tự nguyện. Được Ủy ban nhân dân xã P, huyện C, tỉnh Bến Tre cấp giấy chứng nhận kết hôn năm 1995. Ngày 28/3/2022 bà H khởi kiện yêu cầu được ly hôn với ông H, đây là tranh chấp ly hôn được quy định tại Điều 51 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014. Hình thức và nội dung đơn khởi kiện đúng quy định tại Điều 189 Bộ luật tố tụng dân sự. Ông Nguyễn Văn H cư trú tại thành phố Mỹ Tho, Tiền Giang, theo quy định tại khoản 1 Điều 28, khoản 1 Điều 35, điểm a Khoản 1 Điều 39 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015, vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân thành phố Mỹ Tho.

Bị đơn Nguyễn Văn H đã được triệu tập xét xử đến lần thứ hai nhưng vẫn vắng mặt. Nguyên đơn có đơn xin vắng mặt xét xử. Hội đồng xét xử tiến hành xét xử vắng mặt bị đơn và nguyên đơn theo quy định tại khoản 2 Điều 227, Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015.

[2] Về chứng cứ chứng minh: Xét thấy, ông Nguyễn Văn H đã được Tòa án tống đạt hợp lệ văn bản tố tụng, nhưng không có ý kiến gì về các chứng cứ và yêu cầu khởi kiện của bà H. Nên căn cứ theo quy định tại khoản 4 Điều 91, 92 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015, Tòa án căn cứ vào các chứng cứ Tòa án thu thập và các chứng cứ có trong hồ sơ vụ án để xem xét giải quyết.

[3] Về quan hệ hôn nhân: Bà H yêu cầu ly hôn với ông H vì bà cho rằng ông H không chung thủy, cả hai đã ly thân từ năm 2012, mặc dù đã cố gắng hàn gắn tình cảm để lo cho con cái, nhưng mâu thuẫn ngày càng trầm trọng. Xét thấy, tại phiên tòa xét xử bà H xin vắng mặt xét xử và không có văn bản thay đổi yêu cầu khởi kiện, cho thấy bà H không muốn hàn gắn tình cảm và kiên quyết ly hôn với ông H. Ngoài ra, từ khi bà H khởi kiện ly hôn đến nay, phía ông H cũng không thể hiện thiện chí hàn gắn tình cảm, không trình bày ý kiến đối với yêu cầu ly hôn của bà H, thời gian ly thân đã lâu nhưng không giải quyết được mâu thuẫn. Cho thấy, đời sống vợ cH giữa bà H và ông H đã mâu thuẫn trầm trọng, mục đích hôn nhân không đạt được. Do đó, Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu xin ly hôn của bà H.

[4] Về con chung: Các con chung đã trưởng thành, không yêu cầu Tòa án giải quyết.

[5] Về tài sản chung: Không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết nên Hội đồng xét xử không xem xét giải quyết.

[6] Về nợ chung: Không ai yêu cầu Tòa án giải quyết nên Hội đồng xét xử không xem xét giải quyết.

[7] Về án phí: Bà Nguyễn Thị H phải chịu án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm, tuy nhiên bà H thuộc diện người cao tuổi nên được miễn nộp án phí theo quy định của pháp luật.

Vì các lẽ trên, 

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào các Điều 28, 35, 39, 91, 92, 147, 227, 228, 271, 273 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015;

Căn cứ các Điều 51, 56, 131 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014;

Căn cứ điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc Hội.

Xử:

1. Chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của bà Nguyễn Thị H.

- Về quan hệ hôn nhân: Bà Nguyễn Thị H được ly hôn với ông Nguyễn Văn H.

- Về con chung: Các con chung đã trưởng thành, không yêu cầu Tòa án giải quyết.

- Về tài sản chung: Không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết.

- Về nợ chung: Không yêu cầu Tòa án giải quyết.

2. Về án phí: Bà Nguyễn Thị H được miễn án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm.

3. Về quyền kháng cáo: Bà Nguyễn Thị H, ông Nguyễn Văn H có quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày kể từ ngày tống đạt hợp lệ.

Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thoả thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6,7, 7a và 9 Luật thi hành án dân sự, thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

164
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án về tranh chấp ly hôn số 84/2022/HNGĐ-ST

Số hiệu:84/2022/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Thành phố Mỹ Tho - Tiền Giang
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 07/06/2022
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về