Bản án về tranh chấp ly hôn số 81/2022/HN-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN LONG HỒ, TỈNH VĨNH LONG

BẢN ÁN 81/2022/HN-ST NGÀY 08/07/2022 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN

Ngày 08 tháng 7 năm 2022 tại trụ sở Tòa án nhân dân Huyện Long Hồ xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 241/2022/TLST – HNGĐ ngày 25 tháng 4 năm 2022 về việc tranh chấp “ly hôn” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 85/2022/QĐXXST - HN ngày 22 tháng 6 năm 2022 giữa các đương sự:

1. Nguyên đơn: Chị Nguyễn Thị B, sinh năm 1990 (có mặt)

2. Bị đơn: Anh Trần Thanh S, sinh năm 1987 (xin vắng mặt).

Cùng trú tại: Số 74/7 ấp PYA, xã PQ, Huyện LH, tỉnh Vĩnh Long

NỘI DUNG VỤ ÁN

Theo đơn khởi kiện ngày 25/4/2022 và tại phiên tòa chị Nguyễn Thị B trình bày: Vào năm 2012 chị và anh Trần Thanh S tiến tới hôn nhân, có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã Mỹ Phong, Huyện Phú Mỹ, tỉnh Bình Định. Vợ chồng sống chung đến năm 2021 thì phát sinh mâu thuẩn, nguyên nhân do anh S ăn chơi cờ bạc, đi làm không đưa tiền về cho chị để lo cho con, tuy sống chung với cha mẹ chồng nhưng mọi chi phí sinh hoạt của chị và con đều do một mình chị lo, chị có khuyên nhủ anh S nhiều lần nhưng anh S không thay đổi. Từ đó tình cảm vợ chồng mâu thuẩn ngày càng trầm trọng không thể hàn gắn được, do không thể tiếp tục chung sống được, nên chị B ra ngoài thuê nhà trọ sống từ tháng 11/2021, mạnh người nào người đó sống, không ai quan tâm gì đến ai, chị và anh S đã tự hòa giải với nhau nhiều lần nhưng không thành. Nay, tình cảm vợ chồng không còn, không còn tình nghĩa, không thể hàn gắn được nên chị yêu cầu ly hôn với anh Trần Thanh S Về con chung: Có 02 con chung tên Trần Nguyễn Gia H, sinh ngày 16/02/2013 và Trần Nguyễn GB, sinh ngày 04/02/2015, hiện nay anh S đang nuôi dưỡng khi ly hôn, chị B đồng ý giao cháu H và cháu Bảo cho anh S tiếp tục nuôi dưỡng.

Về tài sản chung: không tranh chấp, không cầu Tòa án giải quyết. Về nợ chung: không yêu cầu Tòa án giải quyết.

- Bị đơn: anh Trần Thanh S tại bản khai ngày 25/6/2022 trình bày:

+ Về quan hệ hôn nhân: Anh S đồng ý ly hôn với chị Nguyễn Thị B

+ Về con chung: Anh S yêu cầu tiếp tục nuôi cháu Trần Nguyễn Gia H, sinh ngày 16/02/2013 và Trần Nguyễn GB, sinh ngày 04/02/2015, anh S không yêu cầu chị B cấp dưỡng nuôi con chung.

+ Về tài sản chung: Không tranh chấp không yêu cầu giải quyết.

+ Nợ chung: Không yêu cầu giải quyết.

Anh S xin vắng mặt trong quá trình giải quyết vụ án.

Ý kiến của đại diện Viện kiểm sát nhân dân Huyện Long Hồ:

1. Việc tuân theo pháp luật tố tụng của Thẩm phán, Hội đồng xét xử vụ án, Thư ký phiên tòa trong quá trình giải quyết vụ án, kể từ khi thụ lý cho đến trước thời điểm Hội đồng xét xử nghị án đã thực hiện đúng và đầy đủ các quy định của pháp luật.

2. Việc tuân theo pháp luật tố tụng của Hội đồng xét xử, thư ký phiên tòa đã tuân theo đúng các quy định của Bộ luật tố tụng dân sự

3. Việc chấp hành pháp luật của người tham gia tố tụng :

- Đối với nguyên đơn: Đơn khởi kiện thể hiện đầy đủ nội dung theo quy định tại Điều 189 BLTTDS; cung cấp chứng cứ chứng minh cho yêu cầu của mình, có mặt theo giấy triệu tập của Tòa án, chấp hành đúng theo quy định tại Điều 70, 71 và Điều 234 Bộ luật TTDS.

- Đối với bị đơn: chưa chấp hành đúng, đầy đủ quyền và nghĩa vụ tố tụng quy định tại Điều 70, 72 và Điều 234 Bộ luật TTDS 4. Ý kiến về việc giải quyết vụ án:

Căn cứ: Điều 147, 228 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015; Điều 51, Điều 53, Điều 56, Điều 58, Điều 81, Điều 82, Điều 83 Luật Hôn nhân Gia đình năm 2014; điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy Ban Thường Vụ Quốc Hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án. Đề nghị Hội đồng xét xử:

- Về quan hệ hôn nhân: Chấp nhận yêu cầu của chị Nguyễn Thị B ly hôn với anh Trần Thanh S.

- Về con chung: Giao 02 con là Trần Nguyễn Gia H, sinh ngày 16/02/2013 và Trần Nguyễn GB, sinh ngày 04/02/2015 cho anh S được quyền nuôi dưỡng. Anh S không yêu cầu cấp dưỡng nuôi con nên không xem xét giải quyết

- Về tài sản chung, nợ chung: không xem xét giải quyết

- Về án phí: Buộc chị Nguyễn Thị B nộp 300.000đ tiền án phí hôn nhân sơ thẩm

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Căn cứ vào các tài liệu, chứng cứ đã được xem xét tại phiên tòa, kết quả tranh tụng tại phiên tòa; Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về thẩm quyền giải quyết: Quan hệ tranh chấp giữa các đương sự là “ly hôn”, do bị đơn hiện đang cư trú tại xã Phú Quới, Huyện Long Hồ, căn cứ vào quy định tại Điều 28, Điều 35, Điều 39 Bộ luật tố tụng dân sự nên thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân Huyện Long Hồ, tỉnh Vĩnh Long

[2] Về thủ tục tố tụng: Anh Trần Thanh S xin xét xử vắng mặt, nên Tòa án tiến hành xét xử vắng mặt anh S theo quy định tại Điều 228 Bộ luật tố tụng Dân sự.

[3] Về quan hệ hôn nhân: Căn cứ vào giấy chứng nhận kết hôn số 17/2013, quyển số 01/2012 do Ủy ban nhân dân xã Mỹ Phong, Huyện Phú Mỹ, tỉnh Bình Định cấp ngày 01/4/2013, có cơ sở xác định quan hệ hôn nhân giữa chị B và anh S là hôn nhân hợp pháp.

Xét thấy quan hệ hôn nhân giữa chị B và anh S đã có nhiều bất hòa, mâu thuẫn trầm trọng, vợ chồng thường xuyên cự cãi, dẫn đến tình cảm vợ chồng không còn, mạnh ai nấy sống, vợ chồng không còn thương yêu, quan tâm, chăm sóc lẫn nhau, không cùng nhau chia sẻ, thực hiện các công việc trong gia đình, mục đích hôn nhân không đạt được, chị B và anh S không sống chung từ tháng 11/2021 đến nay, mạnh người nào người đó sống, không ai quan tâm gì đến ai nên không có khả năng hàn gắn, anh S cũng đồng ý ly hôn với chị B. Căn cứ vào Điều 56 của Luật Hôn nhân và gia đình yêu cầu ly hôn của chị B là có cơ sở, nên Hội đồng xét xử chấp nhận cho chị B được ly hôn với anh S.

[4] Về con chung: Xét thấy, cháu Trần Nguyễn Gia H, sinh ngày 16/02/2013 và Trần Nguyễn GB, sinh ngày 04/02/2015, hiện nay anh S đang nuôi dưỡng. Anh S yêu cầu được tiếp tục nuôi dưỡng cháu H và cháu Bảo, chị B cũng đồng ý để anh S nuôi dưỡng. Sự thỏa thuận này hoàn toàn tự nguyện, cháu H và cháu Bảo cũng có nguyện vọng sống chung với anh S, vì vậy Hội đồng xét xử giao cháu Trần Nguyễn Gia H và cháu Trần Nguyễn GB cho anh S tiếp tục nuôi dưỡng.

Về cấp dưỡng nuôi con chung: Anh S không yêu cầu chị B cấp dưỡng nuôi con chung, nên không xem xét.

[5] Về tài sản chung: Chị B và anh S không tranh chấp, không yêu cầu giải quyết, nên không xem xét [6] Nợ chung: Chị B và anh S không yêu cầu giải quyết, không xem xét.

[7] Về án phí sơ thẩm: Buộc chị B phải chịu 300.000đ tiền án phí Hôn nhân sơ thẩm.

[8] Xét, đề nghị của Đại diện Viện kiểm sát nhân dận Huyện Long Hồ tại phiên tòa là có cơ sở chấp nhận toàn bộ.

Vì các lẽ trên, 

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào Điều 147, 228 Bộ luật tố tụng Dân sự; Điều 56, 81, 82, 83 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014; Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu nộp quản lý và sử dụng án phí, lệ phí Tòa án.

Tuyên xử:

1. Về quan hệ hôn nhân: Chấp nhận cho chị Nguyễn Thị B được ly hôn với anh Trần Thanh S.

2. Về con chung: Giao cháu Trần Nguyễn Gia H, sinh ngày 16/02/2013 và Trần Nguyễn GB, sinh ngày 04/02/2015 cho anh Trần Thanh S tiếp tục nuôi dưỡng.

Sau khi ly hôn, người không trực tiếp nuôi con có quyền và nghĩa vụ thăm nom con mà không ai được cản trở.

Cha mẹ không trực tiếp nuôi con lạm dụng việc thăm nom để cản trở hoặc gây ảnh hưởng xấu đến việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục thì người trực tiếp nuôi con có quyền yêu cầu Tòa án hạn chế quyền thăm nom con của người đó.

Cha, mẹ trực tiếp nuôi con cùng các thành viên gia đình không được cản trở người không trực tiếp nuôi con trong việc thăm nom, chăm sóc, giáo dục con.

3. Về cấp dưỡng nuôi con chung: Anh S không yêu cầu chị B cấp dưỡng nuôi con chung, nên không xem xét.

4. Về tài sản chung: Chị B và anh S không tranh chấp, không yêu cầu Tòa án giải quyết.

5. Về án phí sơ thẩm: Buộc chị Nguyễn Thị B nộp 300.000đ (Ba trăm nghìn đồng) tiền án phí Hôn nhân sơ thẩm. Chị B đã nộp 300.000đ tiền tạm ứng án phí theo biên lai thu tiền số 0003847 ngày 25/4/2022 tại Chi cục thi hành án dân sự Huyện Long Hồ nên được khấu trừ qua.

Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự, thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành theo quy định tại các Điều 6, 7, 7a,7b và 9 Luật thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.

6. Về quyền kháng cáo: Chị B được quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án. Anh S được quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết theo quy định pháp luật

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

128
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án về tranh chấp ly hôn số 81/2022/HN-ST

Số hiệu:81/2022/HN-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Long Hồ - Vĩnh Long
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 08/07/2022
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về