Bản án về tranh chấp ly hôn số 73/2022/HNGĐ-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ TUY HÒA, TỈNH PHÚ YÊN

BẢN ÁN 73/2022/HNGĐ-ST NGÀY 09/08/2022 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN

Ngày 09 tháng 8 năm 2022, tại trụ sở Tòa án nhân dân thành phố Tuy Hòa, tỉnh Phú Yên xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 130/2022/TLST-HNGĐ ngày 05 tháng 4 năm 2022, về tranh chấp“Ly hôn”.

Theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 73/2022/QĐXXST-HNGĐ ngày 04/7/2022 và Quyết định hoãn phiên tòa số 65/2022/QĐST-HNGĐ, ngày 22/7/2022, giữa các đương sự:

1. Nguyên đơn: Bà Lê Thị Kim H, sinh năm: 1964; Địa chỉ: thôn N1, xã B, thành phố T, Phú Yên.

2. Bị đơn: Ông Nguyễn Anh K, sinh năm: 1968; Địa chỉ: thôn N1, xã B, thành phố T, Phú Yên. Nguyên đơn có mặt, bị đơn vắng mặt.

NỘI DUNG VỤ ÁN

* Theo đơn xin ly hôn và các lời khai trong quá trình giải quyết vụ án nguyên đơn bà Lê Thị Kim H trình bày:

- Về quan hệ hôn nhân: Tôi (H) và ông Nguyễn Anh K tự nguyện tìm hiểu và đi đến kết hôn, có đăng ký kết hôn tại UBND thị trấn C, huyện S vào năm 1991.

Quá trình chung sống, vợ chồng hạnh phúc một thời gian thì phát sinh mâu thuẫn, do tính tình không hợp, ông K quá vũ phu. Điển hình, vào ngày 20/3/2022 ông K đã đánh đập tôi vô cùng dã man, tôi phải nhờ Công an can thiệp. Từ đó đến nay, vợ chồng đã ly thân, tôi về nhà mẹ ở S. Nay thấy không thể tiếp tục chung sống được nữa nên tôi làm đơn xin được ly hôn với ông K.

- Về con chung: Quá trình chung sống vợ chồng có 03 con chung là Nguyễn Lê T, sinh ngày 18/4/1992; Nguyễn Lê T2, sinh ngày 12/2/1994 và Nguyễn Lê K, sinh ngày 27/5/1996. Hiện các con đều đã trưởng thành nên không yêu cầu giải quyết.

- Về tài sản chung, nợ chung: Không yêu cầu giải quyết.

* Bị đơn đã được Tòa án triệu tập hợp lệ nhiều lần nhưng vắng mặt nên không có lời khai và không tiến hành hòa giải được.

* Tại phiên tòa: Nguyên đơn giữ nguyên yêu cầu khởi kiện, xin được ly hôn với bị đơn. Về con chung đều đã trưởng thành nên không yêu cầu giải quyết. Về tài sản chung, không yêu cầu giải quyết.

Đại diện Viện kiểm sát nhân dân thành phố Tuy Hòa phát biểu ý kiến về việc tuân theo pháp luật của Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Thư ký phiên tòa và nguyên đơn trong quá trình giải quyết vụ án kể từ khi thụ lý cho đến trước thời điểm Hội đồng xét xử nghị án là đúng quy định pháp luật; bị đơn không thực hiện đúng quyền và nghĩa vụ theo quy định của Bộ luật tố tụng dân sự. Về việc giải quyết vụ án: đề nghị HĐXX áp dụng Điều 51, 56 của Luật Hôn nhân và gia đình chấp nhận yêu cầu của nguyên đơn, nguyên đơn được ly hôn bị đơn. Về án phí: nguyên đơn phải chịu theo quy định.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa và căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa. Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về thủ tục tố tụng: Bị đơn ông Nguyễn Anh K đã được triệu tập hợp lệ đến lần thứ hai mà vẫn vắng mặt nên Hội đồng xét xử căn cứ vào khoản 2 Điều 227, khoản 3 Điều 228 của Bộ luật tố tụng dân sự tiến hành xét xử vắng mặt bị đơn.

[2] Xét nội dung yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn:

[3] Về quan hệ hôn nhân: Nguyên đơn bà Lê Thị Kim H và bị đơn ông Nguyễn Anh K tự nguyện tìm hiểu và đi đến kết hôn, có đăng ký kết hôn tại UBND thị trấn C, huyện S vào năm 1991, là hôn nhân hợp pháp. Quá trình chung sống, vợ chồng hạnh phúc một thời gian thì phát sinh mâu thuẫn như nguyên đơn trình bày. Vào ngày 20/3/2022, ông K đã có hành vi bạo lực gia đình, đánh đập bà H (bà H có gửi các bản ảnh kèm theo). Từ đó đến nay, vợ chồng đã ly thân, bà H về nhà mẹ ở huyện S sống. Nay thấy không thể tiếp tục chung sống được nữa nên bà H làm đơn xin được ly hôn với ông K. Xét thấy, mâu thuẫn của vợ chồng đã đến mức trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được. Bị đơn ông K đã được triệu tập hợp lệ nhiều lần nhưng không đến Tòa để giải quyết là bỏ mặc, không muốn hàn gắn cuộc sống hôn nhân; nên Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu của nguyên đơn được ly hôn với bị đơn.

[4] Về con chung: Quá trình chung sống vợ chồng có 03 con chung là Nguyễn Lê T, sinh ngày 18/4/1992; Nguyễn Lê T2, sinh ngày 12/2/1994 và Nguyễn Lê K, sinh ngày 27/5/1996. Hiện các con đều đã trưởng thành nên không yêu cầu giải quyết. Do đó, HĐXX không xem xét giải quyết.

[5] Về tài sản chung: Đương sự không yêu cầu giải quyết nên không xem xét.

[6] Về án phí: Nguyên đơn phải chịu án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm theo quy định pháp luật.

Vì các lẽ trên;

QUYẾT ĐỊNH

Áp dụng các Điều 51, 56, 58, 59, 81 của Luật Hôn nhân và gia đình;

Tuyên xử: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn.

- Về quan hệ hôn nhân: Bà Lê Thị Kim H được ly hôn ông Nguyễn Anh K.

- Về con chung: có 03 con chung là Nguyễn Lê T, sinh ngày 18/4/1992; Nguyễn Lê T2, sinh ngày 12/2/1994 và Nguyễn Lê K, sinh ngày 27/5/1996. Hiện các con đều đã trưởng thành nên không yêu cầu giải quyết.

- Về tài sản chung: Không yêu cầu giải quyết nên không xem xét.

Về án phí: Căn cứ Điều 147 Bộ luật tố tụng dân sự; Điều 26, Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội; Nguyên đơn bà Lê Thị Kim H phải chịu 300.000 đồng án phí Hôn nhân và gia đình sơ thẩm, nhưng được trừ vào 300.000 đồng tiền tạm ứng án phí đã nộp tại Biên lai thu số 0005154 ngày 05/4/2022 của Chi cục Thi hành án dân sự thành phố Tuy Hòa.

Nguyên đơn có quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án. Bị đơn vắng mặt có quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

137
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án về tranh chấp ly hôn số 73/2022/HNGĐ-ST

Số hiệu:73/2022/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Thành phố Tuy Hòa - Phú Yên
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 09/08/2022
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về