Bản án về tranh chấp ly hôn số 73/2022/HNGĐ-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN ĐẦM DƠI , TỈNH CÀ MAU

BẢN ÁN 73/2022/HNGĐ-ST NGÀY 30/03/2022 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN

Ngày 30 tháng 3 năm 2022 tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Đầm Dơi xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 88/2022/TLST-HNGĐ ngày 16 tháng 02 năm 2022 về tranh chấp ly hôn, theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 72/2022/QĐXXST-HNGĐ ngày 07 tháng 3 năm 2022 giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Chị Phạm Thị K, sinh năm 1983; cư trú tại: khóm 1, thị trấn Đầm D, huyện Đầm D, tỉnh Cà Mau (vắng mặt).

- Bị đơn: Anh Lê Hoàng Đ, sinh năm 1978; cư trú tại: khóm 1, thị trấn Đầm D, huyện Đầm D, tỉnh Cà Mau (vắng mặt).

NỘI DUNG VỤ ÁN

* Theo đơn khởi kiện của chị Phạm Thị K đề ngày 17/3/2022 và lời trình bày trong quá trình giải quyết vụ án thể hiện:

Chị Phạm Thị K và anh Lê Hoàng Đ chung sống năm 2000, không đăng ký kết hôn. Quá trình chung sống thời gian đầu hạnh phúc nhưng thời gian gần đây phát sinh mâu thuẫn, thường bất đồng quan điểm. Nay chị K xác định tình cảm vợ chồng không còn nên yêu cầu được ly hôn với anh Đ.

Chị K và anh Đ có 02 con chung tên Lê Tấn Đ, sinh năm 2002 và Lê Gia H, sinh năm 2007. Khi ly hôn chị K yêu cầu Gia H có nguyện vọng sống với ai thì người đó nuôi, cấp dưỡng nuôi con không đặt ra. Đối với Tấn Đ đã trưởng thành, không yêu cầu Tòa án xem xét giải quyết.

Về tài sản chung và các vấn đề khác: Chị K xác định không có.

* Đối với anh Lê Hoàng Đ: Tòa án có tống đạt các văn bản tố tụng đến anh Đ để anh Đ biết được nội dung yêu cầu khởi kiện của chị K, đồng thời có thông báo tham gia phiên họp, hòa giải và xét xử nhưng anh Đ không có ý kiến gì đối với yêu cầu khởi kiện của chị K và không tham gia hòa giải, xét xử.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

[1] Về tố tụng: Chị Phạm Thị K có đơn yêu cầu Tòa án xét xử vắng mặt; anh Lê Hoàng Đ đã được Tòa án triệu tập hợp lệ để tham gia phiên tòa sơ thẩm nhưng vắng mặt không có lý do nên Hội đồng xét xử căn cứ vào điểm a, b khoản 2 Điều 227 của Bộ luật Tố tụng dân sự, tiến hành xét xử vắng mặt đối với các đương sự là đúng quy định pháp luật.

[2] Về hôn nhân: Xét yêu cầu xin ly hôn của chị K thấy rằng: Chị K và anh Đ tự nguyện chung sống từ năm 2000, không đăng ký kết hôn. Quá trình chung sống thường phát sinh mâu thuẫn do bất đồng quan điểm nên chị K yêu cầu được ly hôn; anh Đ không có ý kiến gì đối với yêu cầu ly hôn của chị K. Theo quy định tại khoản 1 Điều 14 của Luật Hôn nhân và Gia đình thì “Nam, nữ đủ điều kiện kết hôn theo quy định của luật này chung sống với nhau như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn thì không làm phát sinh quyền, nghĩa vụ của vợ chồng…”. Đối chiếu với quy định trên, thì hôn nhân giữa chị K anh Đ không được pháp luật thừa nhận, Hội đồng xét xử căn cứ khoản 2 Điều 53 Luật Hôn nhân và Gia đình không công nhận quan hệ vợ chồng giữa chị K và anh Đ là phù hợp và đúng quy định của pháp luật.

[3] Về con chung: Chị K yêu cầu Gia H có nguyện vọng sống với ai thì người đó nuôi, cấp dưỡng nuôi con không đặt ra; anh Đ không có ý gì về vấn đề này. Theo biên bản ghi nguyện vọng ngày 07/3/2022 của Tòa án đối với Lê Gia H thể hiện H có nguyện vọng sống cùng chị K, do đó giao Gia H cho chị K nuôi dưỡng là phù họp, cấp dưỡng nuôi con chị K không yêu cầu nên không đặt ra xem xét. Đối với Lê Tấn Đ đã trưởng thành, chị K không yêu cầu xem xét, giải quyết nên không đặt ra xem xét.

[4] Về tài sản chung và các vấn đề khác: Chị K xác định không có; anh Đ không có ý kiến nên không đặt ra xem xét.

[5] Án phí hôn nhân gia đình: Theo quy định tại khoản 4 Điều 147 của Bộ luật Tố tụng dân sự và điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án thì chị K phải chịu trong vụ án ly hôn là 300.000 đồng.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ khoản 4 Điều 147, khoản 1 Điều 227, khoản 1 Điều 273 của Bộ luật tố tụng dân sự; Áp dụng khoản 1 Điều 14, khoản 2 Điều 53, Điều 81, Điều 82, Điều 83 Luật Hôn nhân và Gia đình; điểm a khoản 5 và điểm a khoản 7 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí, lệ phí Tòa án.

Tuyên xử:

1. Về hôn nhân: Không công nhận quan hệ vợ chồng giữa chị Phạm Thị K và anh Lê Hoàng Đ.

2. Về con chung: Giao Lê Gia H, sinh ngày 01/01/2007 cho chị Phạm Thị K tiếp tục trông nom, chăm sóc, giáo dục và nuôi dưỡng cho đến khi Lê Gia H tròn 18 tuổi.

Anh Đ có quyền và nghĩa vụ đến thăm nom con mà không ai được cản trở.

3. Về án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm: Chị Phạm Thị K phải chịu là 300.000 đồng. Chị K đã nộp 300.000 đồng tiền tạm ứng án phí hôn nhân sơ thẩm theo biên lai thu tiền số 0012020 ngày 16/02/2022 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Đầm Dơi, chị K đã nộp đủ án phí hôn nhân sơ thẩm.

Các đương sự có quyền làm đơn kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc được tống đạt hợp lệ./

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

153
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án về tranh chấp ly hôn số 73/2022/HNGĐ-ST

Số hiệu:73/2022/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Đầm Dơi - Cà Mau
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 30/03/2022
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về