Bản án về tranh chấp ly hôn số 69/2022/HNGĐ-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ MỸ THO, TỈNH TIỀN GIANG

BẢN ÁN 69/2022/HNGĐ-ST NGÀY 20/05/2022 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN

Ngày 20 tháng 5 năm 2022 tại trụ sở Tòa án nhân dân thành phố Mỹ Tho, tỉnh Tiền Giang xét xử sơ thẩm công khai vụ án hôn nhân và gia đình thụ lý số:

139/2022/TLST-HNGĐ ngày 25 tháng 02 năm 2022 về tranh chấp “Ly hôn”.

Theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 56/2021/QĐXXST-HNGĐ ngày 22 tháng 4 năm 2022 giữa các đương sự:

NguY đơn: Phạm Ngọc Bích Tr, sinh năm 1990; (xin vắng mặt) Địa chỉ: Số B, N, phường T, tp M, tỉnh Tiền Giang. Bị đơn: Nguyễn Công L, sinh năm 1990; (vắng mặt) Địa chỉ: Số B, N, phường T, tp M, tỉnh Tiền Giang.

Địa chỉ cư trú: M, N, phường B, thành phố M, Tiền Giang.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Tại đơn khởi kiện và trong quá trình giải quyết vụ án, nguY đơn Phạm Ngọc Bích Tr trình bày:

Vào năm 2014 chị chung sống đời sống vợ chồng với anh Nguyễn Công L và đến ngày 28/3/2016 thì được Ủy ban nhân dân phường B, thành phố M, tỉnh Tiền Giang cấp giấy chứng nhận kết hôn số 18.

Cuộc sống vợ chồng thời gian đầu hạnh phúc. Từ đầu tháng 8/2021 đến nay thường xuyên xảy ra mâu thuẫn, bất đồng ý kiến về cách sống, cách nghĩ.

Mặc dù đã cố gắng hàn gắn tình cảm để lo cho con cái. Nhưng mâu thuẫn ngày càng trầm trọng.

Nhận thấy, tình cảm không còn, mục đích hôn nhân không đạt được, nên làm đơn yêu cầu Tòa án xem xét:

- Về hôn nhân: Chị Phạm Ngọc Bích Tr yêu cầu ly hôn với Nguyễn Công L.

- Về con chung: Có 02 con chung gồm Nguyễn Phạm Khánh Y, sinh ngày 16/7/2016 và Nguyễn Công NGH, sinh 11/11/2018. Chị yêu cầu được trực tiếp nuôi dưỡng con chung và không yêu cầu anh L cấp dưỡng nuôi con.

- Về tài sản chung: Không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết.

- Về nợ chung: Không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết Bị đơn anh Nguyễn Công L trình bày: Đã được toà án tống đạt hợp lệ các văn bản tố tụng theo đúng quy định pháp luật nhưng vẫn không có ý kiến gì đối với yêu cầu khởi kiện của bị đơn.

Tại phiên tòa:

Chị Phạm Ngọc Bích Tr xin vắng mặt, giữ nguY yêu cầu khởi kiện.

Đại diện Viện kiểm sát phát biểu ý kiến về việc tuân theo pháp luật của Thẩm phán, Thư ký tòa án, Hội đồng xét xử và các đương sự từ khi thụ lý vụ án cho đến thời điểm Hội đồng xét xử chuẩn bị NGH án đều đúng theo trình tự do Bộ luật tố tụng quy định.

Về quan điểm giải quyết vụ án: Đại diện Viện kiểm sát cho rằng yêu cầu ly hôn của chị Phạm Ngọc Bích Tr là có căn cứ. Đề NGH Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu ly hôn của chị Tr. Về con chung: Đề NGH giao con chung là cháu Y và cháu NGH cho chị Tr được nuôi dưỡng, anh L không phải cấp dưỡng nuôi con do chị Tr không yêu cầu. Về tài sản chung và nợ chung: Không ai yêu cầu giải quyết nên đề NGH Hội đồng xét xử không xem xét.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi thẩm tra xem xét các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án, Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về tố tụng: Chị Phạm Ngọc Bích Tr và anh Nguyễn Công L kết hôn trên cơ sở tự nguyện. Được Ủy ban nhân dân phường 7, thành phố Mỹ Tho, tỉnh Tiền Giang cấp giấy chứng nhận kết hôn năm 2016. Ngày 25/02/2022 chị Tr khởi kiện yêu cầu được ly hôn với anh L, đây là tranh chấp ly hôn được quy định tại Điều 51 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014. Hình thức và nội dung đơn khởi kiện đúng quy định tại Điều 189 Bộ luật tố tụng dân sự. Anh Nguyễn Công L cư trú tại thành phố Mỹ Tho, Tiền Giang, theo quy định tại khoản 1 Điều 28, khoản 1 Điều 35, điểm a Khoản 1 Điều 39 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015, vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân thành phố Mỹ Tho.

Bị đơn Nguyễn Công L đã được triệu tập xét xử đến lần thứ hai nhưng vẫn vắng mặt. NguY đơn có đơn xin vắng mặt xét xử. Hội đồng xét xử tiến hành xét xử vắng mặt bị đơn và nguY đơn theo quy định tại khoản 2 Điều 227, Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015.

[2] Về chứng cứ chứng minh: Xét thấy, anh Nguyễn Công L đã được Tòa án tống đạt hợp lệ văn bản tố tụng, nhưng không có ý kiến gì về các chứng cứ và yêu cầu khởi kiện của chị Tr. Nên căn cứ theo quy định tại khoản 4 Điều 91, 92 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015, Tòa án căn cứ vào các chứng cứ Tòa án thu thập và các chứng cứ có trong hồ sơ vụ án để xem xét giải quyết.

[3] Về quan hệ hôn nhân: Chị Tr yêu cầu ly hôn với anh L vì cho rằng anh chị thường xuY xảy ra mâu thuẫn, bất đồng ý kiến về cách sống, cách nghĩ. Mặc dù đã cố gắng hàn gắn tình cảm để lo cho con cái. Nhưng mâ u thuẫn ngày càng trầm trọng. Xét thấy, tại phiên tòa xét xử chị Tr xin vắng mặt xét xử và không có văn bản thay đổi yêu cầu khởi kiện, cho thấy chị Tr không muốn hàn gắn tình cảm và kiên quyết ly hôn với anh L. Ngoài ra, từ khi chị Tr khởi kiện ly hôn đến nay, phía anh L cũng không thể hiện thiện chí hàn gắn tình cảm, không trình bày ý kiến đối với yêu cầu ly hôn của chị Tr. Cho thấy, đời sống vợ chồng giữa chị Tr và anh L đã mâu thuẫn trầm trọng, mục đích hôn nhân không đạt được. Do đó, Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu xin ly hôn của chị Tr.

[4] Về con chung: Trong thời kỳ hôn nhân chị Tr và anh L có 02 con chung tên Nguyễn Phạm Khánh Y, sinh ngày 16/7/2016 và Nguyễn Công NGH, sinh 11/11/2018. Nếu tòa cho ly hôn, chị Tr yêu cầu được trực tiếp nuôi con, không yêu cầu anh L cấp dưỡng nuôi con.

Xét thấy, các con chung của chị Tr và anh L hiện còn nhỏ tuổi, theo lời khai của chị Tr thì hiện các cháu đang sống cùng chị Tr. Phía anh L, từ khi chị Tr khởi kiện đến nay cũng không có ý kiến gì về việc nuôi dưỡng con chung. Để đảm bảo quyền lợi khi ly hôn cho con chung, Hội đồng xét xử cần xem xét giao cháu Y và cháu NGH cho người mẹ là chị Phạm Ngọc Bích Tr tiếp tục trực tiếp nuôi dưỡng, cho đến khi con chung đủ 18 tuổi và lao động được. Do chị Tr không yêu cầu cấp dưỡng nuôi con nên Hội đồng xét xử không xem xét giải quyết.

[5] Về tài sản chung: Không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết nên Hội đồng xét xử không xem xét giải quyết.

[6] Về nợ chung: Không ai yêu cầu Tòa án giải quyết nên Hội đồng xét xử không xem xét giải quyết.

[7] Đề NGH của Đại diện viện kiểm sát nhân dân thành phố Mỹ Tho là có cơ sở và phù với nhận định của Hội đồng xét xử nên được chấp nhận.

[8] Về án phí: Chị Phạm Ngọc Bích Tr phải chịu án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm theo quy định của pháp luật.

Vì các lẽ trên,

 QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào các Điều 28, 35, 39, 91, 92, 147, 227, 228, 271, 273 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015;

Căn cứ các Điều 51, 56, 81, 84, 131 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014;

Căn cứ điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc Hội.

Xử:

1. Chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của chị Phạm Ngọc Bích Tr.

- Về quan hệ hôn nhân: Chị Phạm Ngọc Bích Tr được ly hôn với anh Nguyễn Công L.

- Về con chung: Giao con chung Nguyễn Phạm Khánh Y, sinh ngày 16/7/2016 và Nguyễn Công NGH, sinh ngày 11/11/2018 cho chị Phạm Ngọc Bích Tr tiếp tục trực tiếp nuôi dưỡng, đến khi con chung đủ 18 tuổi và lao động được. Anh Nguyễn Công L không có nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con.

- Về tài sản chung: Không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết.

- Về nợ chung: Không yêu cầu Tòa án giải quyết.

2. Về án phí: Chị Phạm Ngọc Bích Tr phải chịu 300.000 đồng án phí hôn nhân sơ thẩm. Chị Tr đã nộp 300.000 đồng tiền tạm ứng án phí theo biên lai thu số 000 4829 ngày 25/02/2022 của Chi cục thi hành án dân sự thành phố Mỹ Tho, nên xem như đã nộp xong án phí.

3. Về quyền kháng cáo: Chị Phạm Ngọc Bích Tr và anh Nguyễn Phú Cường có quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày kể từ ngày tống đạt hợp lệ.

Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thoả thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6,7, 7a và 9 Luật thi hành án dân sự, thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

136
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án về tranh chấp ly hôn số 69/2022/HNGĐ-ST

Số hiệu:69/2022/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Thành phố Mỹ Tho - Tiền Giang
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 20/05/2022
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về