Bản án về tranh chấp ly hôn số 68/2022/HNGĐ-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN NĂM CĂN, TỈNH CÀ MAU

BẢN ÁN 68/2022/HNGĐ-ST NGÀY 10/08/2022 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN

Ngày 10 tháng 8 năm 2022 tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Năm Căn, tỉnh Cà Mau xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 106/2022/TLST-HNGĐ ngày 13 tháng 4 năm 2022 về tranh chấp “Ly hôn” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 65/2022/QĐXXST-HNGĐ ngày 01 tháng 7 năm 2022 và quyết định hoãn phiên tòa số 76/2022/QĐST-HNGĐ ngày 20 tháng 7 năm 2022, giữa:

- Nguyên đơn: Bà Võ Út M, sinh năm: 1988 (có đơn xin vắng).

Địa chỉ: Ấp K, xã H, huyện N, tỉnh Cà Mau.

- Bị đơn: Ông Phùng Đình Tr, sinh năm: 1989 (có đơn xin vắng).

Địa chỉ: Khóm 8, thị trấn N, huyện N, tỉnh Cà Mau.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Tại đơn khởi kiện đề ngày 22 tháng 3 năm 2022 và quá trình giải quyết vụ án, nguyên đơn bà Võ Út M trình bày yêu cầu:

Bà Võ Út M và ông Phùng Đình Tr cưới nhau năm 2009, có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân (UBND) xã H, huyện N, tỉnh Cà Mau. Sau khi kết hôn, vợ chồng chung sống hạnh phúc, đến năm 2015 xảy ra mâu thuẫn, nguyên nhân bất đồng quan điểm và sống ly thân cho đến nay. Hiện nay hết tình cảm nên yêu cầu được ly hôn với ông Tr.

Về con chung: Chưa có.

Tài sản chung và công nợ: Tự thỏa thuận, không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Bị đơn ông Phùng Đình Tr trình bày:

Ông và bà M cưới nhau năm 2009, có đăng ký kết hôn tại UBND xã H.

Trong thời gian chung sống vợ chồng không hợp nên đã ly thân từ năm 2015 đến nay. Trong thời gian sống ly thân gia đình có hàn gắn nhưng không có kết quả. Nay bà M yêu cầu ly hôn ông đồng ý, vì duy trì cũng không có hạnh phúc.

Con chung: Chưa có.

Tài sản, nợ thu và trả: Không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Tại phiên tòa: Nguyên đơn và bị đơn vắng mặt nên không có ý kiến khác.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Về thủ tục tố tụng:

Nguyên đơn bà Võ Út M, bị đơn ông Phùng Đình Tr có đơn xin xét xử vắng mặt yêu cầu của đương sự phù hợp với quy định tại khoản 1 Điều 228 Bộ luật Tố tụng dân sự nên được chấp nhận.

Về nội dung vụ án

[1] Về quan hệ hôn nhân: Bà Võ Út M và ông Phùng Đình Tr thành hôn năm 2009, ông bà có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã H, huyện N, tỉnh Cà Mau theo giấy chứng nhận kết hôn số 18 ngày 19 tháng 3 năm 2009 của UBND xã H, vì vậy quan hệ hôn nhân của ông bà được pháp luật công nhận là vợ chồng.

Quá trình chung sống với nhau ông bà có những bất hòa không tự hàn gắn được, nguyên nhân là do bất đồng quan điểm, ông bà sống ly thân từ năm 2015 đến nay. Thời gian sống ly thân cũng không giải quyết được mâu thuẫn nên bà M yêu cầu được ly hôn, ông Tr đồng ý. Thấy rằng, vợ chồng phải tôn trọng nhau, yêu thương chăm sóc nhau, nhưng giữa ông bà hiện tại không còn sống chung nhiều năm, ai lo thân người đó, trong thời gian sống ly thân ông bà vẫn không có biện pháp hàn gắn hôn nhân. Do các đương sự vắng mặt tại phiên tòa nên Hội đồng xét xử không ghi nhận sự thỏa thuận của các đương sự về thuận tình ly hôn mà cho ly hôn theo yêu cầu của bà M là phù hợp.

[2] Về con chung: Chưa có nên không xem xét.

[3] Về chia tài sản chung và công nợ: Căn cứ vào Điều 5 của Bộ luật Tố tụng dân sự “Tòa án chỉ thụ lý giải quyết vụ việc dân sự khi có đơn khởi kiện, đơn yêu cầu của đương sự và chỉ giải quyết trong phạm vi đơn khởi kiện, đơn yêu cầu đó”, do đương sự không yêu cầu nên không đặt ra xem xét.

[4] Về án phí: Án phí Hôn nhân và gia đình sơ thẩm không giá ngạch nguyên đơn phải chịu, được khấu trừ tiền tạm ứng án phí đã nộp.

Các đương sự có quyền kháng cáo bản án theo quy định pháp luật.

Vì các lẽ trên, 

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào: Khoản 1 Điều 228; khoản 4 Điều 147 của Bộ luật Tố tụng dân sự; khoản 1 Điều 51, khoản 1 Điều 56 Luật Hôn nhân và gia đình; Điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

Tuyên xử:

- Về hôn nhân: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của bà Võ Út M về việc xin ly hôn với ông Phùng Đình Tr.

Cho bà Võ Út M được ly hôn với ông Phùng Đình Tr.

- Về con chung, tài sản chung và công nợ: Không xem xét.

- Về án phí: Án phí Hôn nhân và gia đình sơ thẩm không có giá ngạch 300.000 đồng nguyên đơn phải chịu, nguyên đơn có nộp tạm ứng án phí 300.000 đồng tại biên lai thu tiền số 0015515 ngày 13 tháng 4 năm 2022 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Năm Căn được đối trừ, án phí hôn nhân bà M đã nộp đủ.

Án xử sơ thẩm, các đương sự có quyền làm đơn kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc kể từ ngày bản án được tống đạt hợp lệ.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

22
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án về tranh chấp ly hôn số 68/2022/HNGĐ-ST

Số hiệu:68/2022/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Năm Căn - Cà Mau
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 10/08/2022
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về