TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN LỘC NINH, TỈNH BÌNH PHƯỚC
BẢN ÁN 66/2021/HNGĐ-ST NGÀY 16/11/2021 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN
Ngày 16 tháng 11 năm 2021 tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Lộc Ninh xét xử sơ thẩm công khai vụ án hôn nhân gia đình thụ lý số: 226/2021/TLST- HNGĐ ngày 07 tháng 10 năm 2021 về việc ly hôn theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 57/2021/QĐXX-HNGĐ ngày 01 tháng 11 năm 2021 giữa các đương sự:
1. Nguyên đơn: Bà Lương Thị V, sinh năm 1977 (có mặt) Địa chỉ: Khu phố Ninh Thạnh, TT Lộc Ninh, huyện Lộc Ninh, tỉnh Bình Phước
2. Bị đơn: Ông Đỗ Văn B, sinh năm 1971 (có đơn xin vắng mặt) Địa chỉ: Khu phố Ninh Thạnh, TT Lộc Ninh, huyện Lộc Ninh, tỉnh Bình Phước
NỘI DUNG VỤ ÁN
Theo đơn khởi kiện ngày 24/5/2021 và tại phiên Tòa nguyên đơn bà Lương Thị V trình bày:
Về quan hệ hôn nhân:
Bà Vân tự nguyện chung sống và có đăng ký kết hôn với ông Bên tại UBND xã Khánh (nay là xã Lộc Điền), huyện Lộc Ninh, tỉnh Bình Phước ngày 24/6/1997. Vợ chồng sống hạnh phúc đến khoảng đầu năm 2020 thì phát sinh mâu thuẫn, do tính tình không hợp, vợ chồng thường xuyên cãi nhau nên cuộc sống không còn hạnh phúc. Nay nhận thấy vợ chồng không thể chung sống với nhau được nữa nên bà xin được ly hôn với ông Bên.
Về con chung: Vợ chồng có 03(ba) người con chung tên Đỗ Thị Thùy Dung, sinh ngày 25/3/1999, người con tên Đỗ Thị Thùy Trang, sinh ngày 01/9/2001, người con tên Đỗ Trung Hiếu, sinh ngày 18/11/2006, hai người con tên Dung và tên Trang đã trưởng thành, người con tên Hiếu cháu có nguyện vọng ở với ai thì người đó chăm sóc nuôi dưỡng. không yêu cầu cấp dưỡng.
Về tài sản chung: Vợ chồng tự thỏa thuận, không yêu cầu giải quyết Về nợ: Không có Theo bản tự khai ngày 25/10/2021 bị đơn ông Đỗ Văn B trình bày:
Ông và bà Vân sống chung và có đăng ký kết hôn tại UBND xã Lộc Khánh (nay xã Lộc Điền), trước khi kết hôn có tìm hiểu nhau trong thời gian một năm, sau khi kết hôn vợ chồng sống tự lập, vợ chồng sống hạnh phúc đến năm 2021 thì phát sinh mâu thuẫn, bà Vân bỏ nhà đi. Nay bà Vân xin ly hôn thì ông Bên không đồng ý, vì vẫn còn thương vợ con.
Về con chung:
Vợ chồng có 03(ba) người con chung tên Đỗ Thị Thùy Dung, sinh ngày 25/3/1999, người con tên Đỗ Thị Thùy Trang, sinh ngày 01/9/2001, người con tên Đỗ Trung Hiếu, sinh ngày 18/11/2006, hai người con tên Dung và tên Trang đã trưởng thành, người con tên Hiếu cháu có nguyện vọng ở với ai thì người đó chăm sóc nuôi dưỡng.
Về tài sản chung: Vợ chồng tự thỏa thuận, không yêu cầu giải quyết Về nợ: Không có Ý kiến của đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Lộc Ninh tham gia phiên Tòa:
Về việc chấp hành tố tụng: Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Thư ký phiên tòa, nguyên đơn, bị đơn đã chấp hành đúng các quy định của Bộ luật tố tụng dân sự. Việc xác định mối quan hệ tranh chấp, thẩm quyền giải quyết, thực hiện thủ tục tống đạt các văn bản tố tụng, thu thập chứng cứ, chuyển hồ sơ cho Viện kiểm sát, thành phần tham gia xét xử được thực hiện theo đúng quy định của Bộ luật tố tụng dân sự. Tại phiên tòa, Hội đồng xét sử đã thực hiện đúng quy định của Bộ luật tố tụng dân sự về phiên tòa sơ thẩm. Viện kiểm sát nhân dân huyện Lộc Ninh không có kiến nghị về tố tụng.
Về nội dung:
Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của bà Lương Thị V - Về quan hệ hôn nhân: Bà Lương Thị V được ly hôn với ông Đỗ Văn B - Về con chung: Giao người con chung tên Đỗ Trung Hiếu, sinh ngày 18/11/ 2006 cho ông Bên chăm sóc, nuôi dưỡng, cấp dưỡng không đặt ra.
- Về tài sản chung: Vợ chồng tự thỏa thuận, không yêu cầu giải quyết nên Hội đồng xét xử không xem xét.
- Về nợ chung: Không có nên Hội đồng xét xử không xem xét.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN
Sau khi nghiên cứu các tài liệu chứng cứ có trong hồ sơ vụ án đã được xem xét tại phiên Tòa, căn cứ vào kết quả tranh tụng tại phiên Tòa, Hội đồng xét xử nhận định:
Về tố tụng:
[1] Nguyên đơn bà Lương Thị V có đơn khởi kiện tại Tòa án nhân dân huyện Lộc Ninh giải quyết ly hôn với ông Đỗ Văn B. Ông, bà có hộ khẩu thường trú và làm ăn sinh sống thị trấn Lộc Ninh, huyện Lộc Ninh nên vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Lộc Ninh, được quy định tại Điều 28, Điều 35 và Điều 39 của Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015.
Tòa án đã tiến hành làm việc với ông bên, ông Bên đã có ý kiến trình bày và có đơn xin vắng mặt nên tòa án tiến hành xét xử vắng mặt ông theo khoản 1 Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự.
Về nội dung:
[2] Bà Vân và ông Bên tự nguyện chung sống với nhau và có đăng ký kết hôn. Ngày 24/6/1997 ông, bà được UBND xã Lộc Điền, huyện Lộc Ninh, tỉnh Bình Phước cấp giấy chứng nhận kết hôn, vì vậy hôn nhân của bà Vân và ông Bên là hợp pháp.
Trong quá trình giải quyết vụ án, bà Vân thì xác định không còn tình cảm nên kiên quyết được ly hôn, ông Bên có đơn xin vắng mặt nên Tòa án không thể tiến hành hòa giải được, đồng thời ông cũng thừa nhận hiện trong cuộc sống vợ chồng cũng có mâu thuẫn. Như vậy tình trạng hôn nhân giữa bà Vân và ông Bên đã trầm trọng, cuộc sống không còn hạnh phúc, mục đích hôn nhân không đạt được; Căn cứ vào khoản 1 Điều 56 Luật hôn nhân và gia đình, Hội đồng xét xử quyết định cho bà Vân được ly hôn với ông Bên.
[3] Về con chung:
Hiện người con tên Hiếu đang ở với ông Bên và có nguyện vọng ở với ông nên cần giao người con chung tên Đỗ Trung Hiếu, sinh ngày 18/11/2006 cho ông Bên chăm sóc, nuôi dưỡng, cấp dưỡng không đặt ra.
[4] Về tài sản chung: Vợ chồng tự thỏa thuận, không yêu cầu giải quyết nên Hội đồng xét xử không xem xét.
[5] Về nợ chung: Không có nên Hội đồng xét xử không xem xét.
[6] Về án phí: Căn cứ Khoản 4, Điều 147 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015; Điểm a, khoản 5 Điều 27 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy ñònh veà mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa áùn thì nguyên đơn phải chịu án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm không phụ thuộc vào việc Tòa án chấp nhận hay không chấp nhận yêu cầu của nguyên đơn. Như vậy bà Vân phải chịu án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm là 300.000đồng (Ba trăm ngàn đồng).
[7] Quan điểm của đại diện Viện kiểm sát phù hợp nên được chấp nhận Vì các lẽ trên;
Áp dụng:
QUYẾT ĐỊNH
Khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39, khoản 4 Điều 147, khoản 1 Điều 228 Bộ luật dân sự năm 2015;
Khoản 1 Điều 51, khoản 1 Điều 56, Điều 57, Điều 81, Điều 82, Điều 83 và Điều 84 của Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014;
Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.
1/ Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của bà Nguyễn Thị Mỹ Duyên.
Bà Lương Thị V được ly hôn với ông Đỗ Văn B.
Về con chung:
Giao người con chung tên Đỗ Trung Hiếu, sinh ngày 18/11/2006 cho ông Bên chăm sóc, nuôi dưỡng, cấp dưỡng không đặt ra.
Người không trực tiếp nuôi con có quyền, nghĩa vụ thăm nom con mà không ai được cản trở. Người không trực tiếp nuôi con lạm dụng việc thăm nom để cản trở hoặc gây ảnh hưởng xấu đến việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con thì người trực tiếp nuôi con có quyền yêu cầu Tòa án hạn chế quyền thăm nom con của người đó.
Cha, mẹ trực tiếp nuôi con cùng các thành viên gia đình không được cản trở người không trực tiếp nuôi con trong việc thăm nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con.
Về tài sản chung: Vợ chồng tự thỏa thuận, không yêu cầu giải quyết nên Hội đồng xét xử không xem xét.
Về nợ chung: Không có nên Hội đồng xét xử không xem xét.
2/ Về án phí: Buộc bà Vân phải chịu 300.000đồng tiền án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm, được khấu trừ vào số tiền 300.000đồng tạm ứng án phí bà Vân đã nộp tại Chi cục Thi hành án dân sự huyện Lộc Ninh theo biên lai thu tiền số 0009507 ngày 07 tháng 10 năm 2021.
3/ Về quyền kháng cáo: Nguyên đơn có quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án, bị đơn vắng mặt có quyền kháng cáo bản án này trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết theo quy định của pháp luật.
Bản án về tranh chấp ly hôn số 66/2021/HNGĐ-ST
Số hiệu: | 66/2021/HNGĐ-ST |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Cơ quan ban hành: | Tòa án nhân dân Huyện Lộc Ninh - Bình Phước |
Lĩnh vực: | Hôn Nhân Gia Đình |
Ngày ban hành: | 16/11/2021 |
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về