Bản án về tranh chấp ly hôn số 63/2022/HNGĐ-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN TRẦN VĂN THỜI, TỈNH CÀ MAU

BẢN ÁN 63/2022/HNGĐ-ST NGÀY 23/03/2022 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN

Ngày 23 tháng 3 năm 2022, tại trụ sở Toà án nhân dân huyện Trần Văn Thời xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 482/2021/TLST-HNGĐ ngày 17 tháng 12 năm 2021 về việc “Tranh chấp ly hôn”, theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 36/2022/QĐXXST-HNGĐ ngày 15 tháng 02 năm 2022, giữa các đương sự:

Nguyên đơn: Anh Phan Văn T, sinh năm 1982; Cư trú: Ấp K, xã K, huyện T, tỉnh C. (Có mặt).

Bị đơn: Chị Trương Thị Q, sinh năm 1989; Cư trú: Ấp N, xã K, huyện T, tỉnh C. (Có đơn xin xét xử vắng mặt).

NỘI DUNG VỤ ÁN

Tại đơn khởi kiện đề ngày 17/12/2021 và tại phiên tòa, nguyên đơn anh Phan Văn T trình bày:

- Về hôn nhân: Anh Phan Văn T và chị Trương Thị Q kết hôn ngày 11/3/2008, có đăng ký kết hôn tại UBND xã Khánh Hưng, huyện Trần Văn Thời, tỉnh Cà Mau. Do sống chung với bên gia đình vợ nên đời sống hôn nhân của vợ chồng ngột ngạt, áp lực, không hạnh phúc. Vợ chồng đã sống ly thân 03 năm nay, không còn quan tâm và chăm sóc nhau, không có thiện chí hàn gắn trở lại. Do không còn tình cảm với chị Q nên anh T yêu cầu được ly hôn với chị Q.

- Về con chung: Vợ chồng có hai người con chung tên Phan Văn Sái, sinh ngày 21/11/2009 và Phan Thảo Anh, sinh ngày 17/02/2012. Hiện nay anh T đang trực tiếp nuôi dưỡng cháu Sái và chị Q đang trực tiếp nuôi dưỡng cháu Thảo Anh.

Khi ly hôn, anh T yêu cầu được trực tiếp nuôi dưỡng cháu Sái, giao cháu Thảo Anh cho chị Q trực tiếp nuôi dưỡng; anh T và chị Q tự thỏa thuận vấn đề cấp dưỡng nuôi con, không yêu cầu Tòa án giải quyết.

- Về tài sản chung, nợ chung: Vợ chồng không có tài sản chung, nợ chung nên không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Tại Bản tự khai ngày 28/02/2022, bị đơn chị Trương Thị Q trình bày:

- Về hôn nhân: Chị Q thống nhất với lời trình bày của anh T về việc đăng ký kết hôn, nguyên nhân mâu thuẫn. Trước yêu cầu xin ly hôn của anh T, chị Q đồng ý.

- Về con chung: Chị Q thống nhất với lời trình bày của anh T về con chung. Khi ly hôn, chị Q đồng ý trực tiếp nuôi dưỡng cháu Phan Thảo Anh, sinh ngày 17/02/2012; anh T trực tiếp nuôi dưỡng cháu Phan Văn Sái, sinh ngày 21/11/2009; chị Q và anh T tự thỏa thuận vấn đề cấp dưỡng nuôi con, không yêu cầu Tòa án giải quyết.

- Về tài sản chung, nợ chung: Vợ chồng không có tài sản chung, nợ chung nên không yêu cầu Tòa án giải quyết.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Căn cứ vào các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án và đã được xem xét tại phiên toà, kết quả tranh tụng tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về thủ tục tố tụng: Bị đơn chị Trương Thị Q có đơn đề nghị Tòa án xét xử vắng mặt, do đó căn cứ vào khoản 1 Điều 228 Bộ luật Tố tụng dân sự, Tòa án tiến hành xét xử vắng mặt chị Q.

[2] Về hôn nhân: Anh Phan Văn T và chị Trương Thị Q xác lập quan hệ hôn nhân, có đăng ký kết hôn theo quy định của pháp luật nên quan hệ hôn nhân giữa anh T và chị Q là hợp pháp, được pháp luật công nhận và bảo vệ.

Anh T xác định, do vợ chồng bất đồng về quan điểm sống nên thường xuyên cự cãi, vợ chồng đã sống ly thân từ năm 2019 đến nay nên không còn quan tâm, chăm sóc lẫn nhau; vợ chồng không có thiện chí hàn gắn mối quan hệ hôn nhân; hiện nay anh T không còn tình cảm với chị Q nên cương quyết xin ly hôn. Về phía chị Q, chị Q xác định hiện nay không còn tình cảm với anh T nên đồng ý ly hôn với anh T.

Do anh T và chị Q không thực hiện được nghĩa vụ thương yêu, quan tâm, chăm sóc, giúp đỡ và sống chung với nhau nên xác định anh T và chị Q đã vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ chồng làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được nên cần chấp nhận yêu cầu của anh T, cho anh T và chị Q ly hôn là phù hợp với khoản 1 Điều 56 Luật Hôn nhân và gia đình.

[3] Về con chung: Vợ chồng có hai người con chung tên Phan Văn Sái, sinh ngày 21/11/2009 và Phan Thảo Anh, sinh ngày 17/02/2012.

- Đối với cháu Phan Văn Sái: Khi ly hôn, anh T yêu cầu được trực tiếp nuôi dưỡng. Xét thấy, từ khi anh T và chị Q ly thân đến nay cháu Sái do anh T trực tiếp nuôi dưỡng, hơn nữa cháu Sái cũng có nguyện vọng được sống với cha là anh T.

Căn cứ vào quyền lợi về mọi mặt của cháu Sái, Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu của anh T, giao cháu Sái cho anhTỷ trực tiếp nuôi dưỡng là phù hợp với khoản 2 Điều 81 Luật Hôn nhân và gia đình.

- Đối với cháu Phan Thảo Anh: Khi ly hôn, anh T yêu cầu giao cho chị Q trực tiếp nuôi dưỡng. Xét thấy, từ khi anh T và chị Q ly thân đến nay cháu Thảo Anh do chị Q trực tiếp nuôi dưỡng, hơn nữa cháu Thảo Anh cũng có nguyện vọng được sống với mẹ là chị Q. Căn cứ vào quyền lợi về mọi mặt của cháu Thảo Anh, Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu của anh T, giao cháu Thảo Anh cho chị Q trực tiếp nuôi dưỡng là phù hợp với khoản 2 Điều 81 Luật Hôn nhân và gia đình.

Về cấp dưỡng nuôi con: Do đương sự không yêu cầu nên Hội đồng xét xử không xem xét, giải quyết. Nếu sau này đương sự có yêu cầu giải quyết thì sẽ yêu cầu giải quyết bằng vụ án khác.

[4] Về tài sản chung: Anh T và chị Q xác định vợ chồng không có tài sản chung, không yêu cầu Tòa án giải quyết nên Hội đồng xét xử không xem xét, giải quyết. Nếu sau này đương sự có yêu cầu giải quyết thì sẽ yêu cầu giải quyết bằng vụ án khác.

[5] Về nợ chung: Anh T và chị Q xác định vợ chồng không có nợ chung, không yêu cầu Tòa án giải quyết nên Hội đồng xét xử không xem xét, giải quyết. Nếu sau này đương sự có yêu cầu giải quyết thì sẽ yêu cầu giải quyết bằng vụ án khác.

[6] Về án phí: Nguyên đơn anh T phải chịu án phí ly hôn theo quy định của pháp luật.

Vì các lẽ trên, 

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào: Khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39, Điều 147, khoản 1 Điều 228 Bộ luật Tố tụng dân sự; các Điều 51, 56, 81, 82, 83 Luật Hôn nhân và gia đình; điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

Tuyên xử:

Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn anh Phan Văn T.

- Về hôn nhân: Cho ly hôn giữa anh Phan Văn T và chị Trương Thị Q.

- Về con chung:

Giao cháu Phan Văn Sái, sinh ngày 21/11/2009 cho anh Phan Văn T trực tiếp nuôi dưỡng. Chị Trương Thị Q có quyền, nghĩa vụ thăm nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục cháu Sái mà không ai được cản trở; chị Q có nghĩa vụ tôn trọng quyền của cháu Sái được sống chung với anh T.

Giao cháu Phan Thảo Anh, sinh ngày 17/02/2012 cho chị Trương Thị Q trực tiếp nuôi dưỡng. Anh Phan Văn T có quyền, nghĩa vụ thăm nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục cháu Thảo Anh mà không ai được cản trở; anh T có nghĩa vụ tôn trọng quyền của cháu Thảo Anh được sống chung với chị Q.

Về cấp dưỡng nuôi con: Không xem xét, giải quyết.

- Về tài sản chung, nợ chung: Không xem xét, giải quyết.

1. Án phí: Anh Phan Văn T phải chịu án phí số tiền 300.000 đồng (Ba trăm nghìn đồng). Ngày 17/12//2021 anh T đã dự nộp tạm ứng án phí số tiền 300.000 đồng (Ba trăm nghìn đồng) theo biên lai thu số 0004248 của Chi cục thi hành án dân sự huyện Trần Văn Thời, được đối trừ chuyển thu.

Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thoả thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các điều 6, 7, 7a, 7b và 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự.

2. Quyền kháng cáo: Nguyên đơn anh Phan Văn T có quyền kháng cáo đối với bản án trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày tuyên án; bị đơn chị Trương Thị Q có quyền kháng cáo đối với bản án trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết theo quy định của pháp luật

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

163
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án về tranh chấp ly hôn số 63/2022/HNGĐ-ST

Số hiệu:63/2022/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Trần Văn Thời - Cà Mau
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 23/03/2022
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về