Bản án về tranh chấp ly hôn số 61/2022/HNGĐ-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN ĐẦM DƠI, TỈNH CÀ MAU

BẢN ÁN 61/2022/HNGĐ-ST NGÀY 28/03/2022 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN

Ngày 28 tháng 3 năm 2022 tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Đ D xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 81/2022/TLST-HNGĐ ngày 14 tháng 02 năm 2022 về tranh chấp ly hôn theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 58/2022/QĐXXST- HNGĐ ngày 02 tháng 3 năm 2022 giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Anh Lê Văn L, sinh năm 1989; nơi cư trú: Ấp C L, xã T P, huyện Đầm Dơi, tỉnh Cà Mau (vắng mặt).

- Bị đơn: Chị Nguyễn Mỹ A, sinh năm năm 1989; nơi cư trú: Ấp B G, xã T P, huyện Đ D, tỉnh Cà Mau (vắng mặt).

NỘI DUNG VỤ ÁN

Tại đơn khởi kiện cũng như trong quá trình giải quyết vụ án nguyên đơn anh Lê Văn L trình bày:

Về hôn nhân: Anh L và chị A kết hôn vào năm 2009, có đăng ký kết hôn tại Uỷ ban nhân dân xã T P, huyện Đ D, hôn nhân tự nguyện. Thời gian đầu vợ chồng chung sống hạnh phúc nhưng sau đó xảy ra nhiều mâu thuẫn, do bất đồng quan điểm sống nên thường xuyên cãi nhau, anh chị đã ly thân hơn 09 năm nay, anh L xác định không còn tình cảm với chị A nên yêu cầu được ly hôn.

Về con chung: Trong quá trình chung sống anh, chị có 01 người con chung tên Lê Thị Huyền T, sinh năm 2011 hiện đang sống với chị A, khi ly hôn anh L giao con cho chị A nuôi dưỡng, việc cấp dưỡng không đặt ra.

Về tài sản chung và nợ: Anh L xác định không có nên không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Trong quá trình Toà án giải quyết chị A được triệu tập hợp lệ nhưng vắng mặt không lý do.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

[1] Về tố tụng: Anh Lê Văn L có đơn xin từ chối tham gia phiên tòa sơ thẩm và chị Nguyễn Mỹ A đã được Tòa án tiến hành cấp, tống đạt các văn bản tố tụng đúng trình tự, thủ tục theo quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự, nhưng chi A vắng mặt không có lý do nên Hội đồng xét xử căn cứ khoản 1 Điều 228 và điểm b khoản 2 Điều 227 của Bộ luật Tố tụng dân sự tiến hành xét xử vắng mặt đối với các đương sự là đúng quy định pháp luật.

[2] Về hôn nhân: Xét yêu cầu xin ly hôn của anh L thấy rằng, về nguyên nhân mâu thuẫn xuất phát từ việc anh, chị bất đồng quan điểm sống nên thường xuyên cãi nhau dẫn đến việc anh chị ly thân thời gian dài là 09 năm, anh chị đã nhiều lần hàn gắn nhưng không thể tiếp tục chung sống được với nhau, anh Lênh xác định không thể tiếp tục chung sống với chị A. Xét thấy, đời sống chung của Anh L và chị A không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được. Do đó, cần chấp nhận yêu cầu của xin ly hôn của anh L, cho anh Lê Văn L được ly hôn với chị Nguyễn Mỹ A.

[3] Về con chung: Đối với cháu Lê Thị Huyền T, sinh năm 2011 từ ngày anh, chị ly thân đến nay cháu Trân do chị A nuôi dưỡng vẫn đảm bảo phát triển về thể chất lẫn tinh thần. Mặt khác, tại ý kiến trình bày nguyện vọng cháu Trân thể hiện muốn sống với chị A, việc anh L giao con cho chị Ai nuôi dưỡng và vấn đề cấp dưỡng nuôi con anh L trình bày, chị Ai không có ý kiến gì phản đối. Do đó, cần giao cháu Lê Thị Huyền T, sinh năm 2011 cho chị A tiếp tục nuôi dưỡng là phù hợp. Việc cấp dưỡng nuôi con chị A không đặt ra nên Hội đồng xét xử không xem xét giải quyết.

[4] Về tài sản chung và nợ: Anh L xác định không có, chị A không có ý kiến gì phản đối nên Hội đồng xét xử không xem xét giải quyết.

[5] Về án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm: Anh L phải chịu theo quy định pháp luật.

Vì các lẽ trên, 

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ điểm b khoản 2 Điều 227 và khoản 1 Điều 228 của Bộ luật Tố tụng dân sự; khoản 1 Điều 56; Điều 81 Luật Hôn nhân và Gia đình; Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí, lệ phí Tòa án.

Tuyên xử:

1. Về hôn nhân: Chấp nhận yêu cầu xin ly hôn của anh Lê Văn L. Cho anh Lê Văn L được ly hôn với chị Nguyễn Mỹ A.

2. Về con chung: Giao cháu Lê Thị Huyền T, sinh năm 2011 cho chị Nguyễn Mỹ A tiếp tục trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục. Việc cấp dưỡng nuôi con không đặt ra.

Anh Lê Văn L không trực tiếp nuôi con có quyền, nghĩa vụ thăm nom con mà không ai được cản trở.

3. Về án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm: Anh Lê Văn L phải chịu 300.000 đồng. Anh L đã nộp 300.000 đồng tiền tạm ứng án phí hôn nhân sơ thẩm theo biên lai thu tiền số 0012004 ngày 14/02/2022 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Đầm Dơi, được chuyển thu.

Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và 9 Luật thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.

Anh Lê Văn L và chị Nguyễn Mỹ A có quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

163
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án về tranh chấp ly hôn số 61/2022/HNGĐ-ST

Số hiệu:61/2022/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Đầm Dơi - Cà Mau
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 28/03/2022
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về