Bản án về tranh chấp ly hôn số 60/2022/HNGĐ-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN ĐẦM DƠI , TỈNH CÀ MAU

BẢN ÁN 60/2022/HNGĐ-ST NGÀY 25/03/2022 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN

Ngày 25 tháng 3 năm 2022 tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Đầm Dơi xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 139/2022/TLST-HNGĐ ngày 11 tháng 3 năm 2022 về tranh chấp ly hôn, theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 77/2022/QĐXXST-HNGĐ ngày 14 tháng 3 năm 2022 giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Chị Nguyễn Thị U, sinh năm 1985; cư trú tại: Ấp Thuận Long A, xã Tân T, huyện Đầm D, tỉnh Cà Mau (vắng mặt).

- Bị đơn: Ông Kim Văn Th, sinh năm 1972; cư trú tại: Ấp Thuận Long A, xã Tân T, huyện Đầm D, tỉnh Cà Mau (vắng mặt).

NỘI DUNG VỤ ÁN

* Theo đơn khởi kiện của chị Nguyễn Thị U đề ngày 11/3/2022 và lời trình bày trong quá trình giải quyết vụ án thể hiện:

Chị Nguyễn Thị U và anh Kim Văn Th chung sống năm 2002, không đăng ký kết hôn. Quá trình chung sống phát sinh mâu thuẫn, thường bất đồng quan điểm, đã ly thân từ năm 2014 đến nay. Nay chị U xác định tình cảm vợ chồng không còn nên yêu cầu được ly hôn với anh Th .

Chị U và anh Th có 01 con chung tên Kim Thành Đ, sinh năm 2011, khi ly hôn chị U yêu cầu được nuôi con, không yêu cầu anh Th cấp dưỡng.

Về tài sản chung và các vấn đề khác: Chị U xác định không có.

* Theo đơn đề nghị xét xử vắng mặt của anh Kim Văn Th, đề ngày 11/3/2022 thể hiện:

Anh Th đồng ý ly hôn với chị U; đồng ý giao con cho chị U nuôi dưỡng, cấp dưỡng nuôi con không đặt ra; tài sản chung và nợ anh Th xác định không có. Do anh bận đi làm ăn xa, điều kiện đi lại khó khăn nên yêu cầu Tòa án xét xử vắng mặt.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

[1] Về tố tụng: Chị Nguyễn Thị U và anh Kim Văn Th có đơn yêu cầu xét xử vắng mặt nên Hội đồng xét xử căn cứ vào khoản 1 Điều 227 của Bộ luật Tố tụng dân sự, tiến hành xét xử vắng mặt đối với các đương sự là đúng quy định pháp luật.

[2] Về hôn nhân: Xét yêu cầu xin ly hôn của chị U thấy rằng: Chị U và anh Th tự nguyện chung sống từ năm 2002, không đăng ký kết hôn. Quá trình chung sống thường phát sinh mâu thuẫn do bất đồng quan điểm nên đã ly thân từ năm 2014. Anh Th đồng ý ly hôn với chị U. Theo quy định tại khoản 1 Điều 14 của Luật Hôn nhân và Gia đình thì “Nam, nữ đủ điều kiện kết hôn theo quy định của luật này chung sống với nhau như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn thì không làm phát sinh quyền, nghĩa vụ của vợ chồng…”. Đối chiếu với quy định trên, mặt dù chị U và anh Th thống nhất ly hôn nhưng Hội đồng xét xử không công nhận việc thuận tình ly hôn của anh, chị mà căn cứ khoản 2 Điều 53 Luật Hôn nhân và Gia đình không công nhận quan hệ vợ chồng giữa chị U, anh Th là phù hợp và đúng quy định của pháp luật.

[3] Về con chung: Chị U và anh Th thỏa thuận giao Kim Thành Đ, sinh ngày 19/02/2011 cho chị U nuôi dưỡng, cấp dưỡng nuôi con không đặt ra. Theo biên bản ghi nguyện vọng ngày 15/3/2022 của Tòa án đối với Kim Thành Đ thể hiện Đ có nguyện vọng sống cùng chị U. Xét thỏa thuận của chị U, anh Th phù họp với nguyện vọng của Đ nên được công nhận.

[4] Về tài sản chung và các vấn đề khác: Chị U và anh Th xác định không có và không đặt ra yêu cầu nên Hội đồng xét xử không đặt ra xem xét.

[5] Án phí hôn nhân gia đình: Theo quy định tại khoản 4 Điều 147 của Bộ luật Tố tụng dân sự và điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án thì chị U phải chịu trong vụ án ly hôn là 300.000 đồng.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ khoản 4 Điều 147, khoản 1 Điều 227, khoản 1 Điều 273 của Bộ luật tố tụng dân sự; Áp dụng khoản 1 Điều 14, khoản 2 Điều 53, Điều 81, Điều 82, Điều 83 Luật Hôn nhân và Gia đình; điểm a khoản 5 và điểm a khoản 7 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí, lệ phí Tòa án.

Tuyên xử:

1. Về hôn nhân: Không công nhận quan hệ vợ chồng giữa chị Nguyễn Thị U với anh Kim Văn Th.

2. Về con chung: Giao Kim Thành Đ, sinh ngày 19/02/2011 cho chị Nguyễn Thị U tiếp tục trông nom, chăm sóc, giáo dục và nuôi dưỡng cho đến khi Thành Đ tròn 18 tuổi.

Anh Th có quyền và nghĩa vụ đến thăm nom con mà không ai được cản trở.

3. Về án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm: Chị Nguyễn Thị U phải chịu là 300.000 đồng. Chị U đã nộp 300.000 đồng tiền tạm ứng án phí hôn nhân sơ thẩm theo biên lai thu tiền số 0012150 ngày 11/3/2022 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Đầm Dơi, chị U đã nộp đủ án phí hôn nhân sơ thẩm.

Các đương sự có quyền làm đơn kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc được tống đạt hợp lệ./

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

161
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án về tranh chấp ly hôn số 60/2022/HNGĐ-ST

Số hiệu:60/2022/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Đầm Dơi - Cà Mau
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 25/03/2022
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về