Bản án về tranh chấp ly hôn số 583/2023/HNGĐ-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN CP, TỈNH AN GIANG

BẢN ÁN 583/2023/HNGĐ-ST NGÀY 25/09/2023 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN

Ngày 25 tháng 9 năm 2023 tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện CP xét xử sơ thẩm công khai vụ án hôn nhân và gia đình thụ lý số: 403/2023/TLST- HNGĐ ngày 04 tháng 7 năm 2023 về “Tranh chấp ly hôn, nuôi con” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 492/2023/QĐXXST-HNGĐ ngày 18 tháng 8 năm 2023 giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Bà Nguyễn Thị L, sinh năm 1992; địa chỉ: số 95, tổ 03, ấp Thạnh Ph, xã Thạnh Mỹ T, huyện CP, tỉnh A, (xin vắng mặt).

- Bị đơn: Ông Trần Thanh L, sinh năm 1992; địa chỉ: ấp Mỹ A, xã Mỹ Ph, huyện CP, tỉnh A, (vắng mặt).

NỘI DUNG VỤ ÁN

Tại đơn khởi kiện đề ngày 19/6/2023 và trong quá trình giải quyết nguyên đơn bà Nguyễn Thị L trình bày:

- Về hôn nhân: Bà và ông L chung sống với nhau vào năm 2009, hôn nhân do tự tìm hiểu, có đăng ký kết hôn tại UBND thị trấn Vĩnh Thạnh Tr, huyện CP vào năm 2012. Thời gian đầu vợ chồng sống hạnh phúc nhưng dần về sau thì phát sinh nhiều mâu thuẫn, do không cùng quan điểm sống, thường hay cãi nhau, ông L ăn chơi không chăm lo cho gia đình, ngoài ra ông L còn bị nghiện ma túy, vợ chồng đã ly thân khoảng 07 năm nay. Nay nhận thấy tình cảm vợ chồng không còn, không thể hàn gắn được nên bà yêu cầu ly hôn ông Trần Thanh L.

- Về con chung: Bà và ông L có 01 con chung tên Trần Thanh L, sinh ngày 02/9/2011, hiện đang sống cùng ông L. Ly hôn bà đồng ý giao cháu L cho ông L trực tiếp nuôi dưỡng, bà không cấp dưỡng nuôi con.

- Về tài sản chung, nợ chung: Không có nên không yêu cầu giải quyết.

Đối với bị đơn ông Trần Thanh L, Tòa án đã tống đạt hợp lệ thông báo về việc thụ lý vụ án và các văn bản tố tụng khác nhưng ông L vắng mặt không có lý do và cũng không có văn bản trình bày ý kiến, nên Tòa án không ghi nhận được ý kiến của ông L.

Tại phiên toà:

Bà L có đơn xin xét xử vắng mặt. Ông L vắng mặt tại phiên tòa.

Kiểm sát viên Viện kiểm sát nhân dân huyện CP phát biểu ý kiến về việc tuân theo pháp luật tố tụng của Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Thư ký phiên tòa và của người tham gia tố tụng trong quá trình giải quyết vụ án và phát biều ý kiến về việc giải quyết vụ án:

- Thẩm phán được phân công giải quyết vụ án, Hội đồng xét xử, Thư ký phiên tòa và người tham gia tố tụng đã thực hiện đúng trình tự, thủ tục xét xử sơ thẩm vụ án theo quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015.

- Về nội dung giải quyết vụ án: Quá trình giải quyết vụ án, tại phiên tòa thấy rằng hôn nhân của bà L và ông L đã lâm vào tình trạng trầm trọng, không thể hàn gắn được, mục đích hôn nhân không đạt được, nên bà L yêu cầu ly hôn với ông L L có cơ sở chấp nhận.

- Về con chung: Bà L và ông L có 01 con chung tên Trần Thanh L, sinh ngày 02/9/2011, hiện đang sống cùng ông L và do ông L chăm sóc nên đề nghị giao cháu L cho ông L trực tiếp nuôi dưỡng.

- Về cấp dưỡng nuôi con: Bà L không cấp dưỡng nuôi con, ông L không có ý kiến về cấp dưỡng nuôi con nên đề nghị không xem xét.

- Về tài sản chung, nợ chung: Không có nên đề nghị không xem xét.

Đề nghị Hội đồng xét xử xem xét giải quyết đúng theo quy định của pháp luật.

[1] Về thủ tục tố tụng:

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

- Về thẩm quyền giải quyết: Ông Trần Thanh L có hộ khẩu thường trú và sinh sống tại xã Mỹ Ph, huyện CP. Bà L khởi kiện xin ly hôn, Tòa án nhân dân huyện CP thụ lý, giải quyết L đúng với quy định tại khoản 1 Điều 28; điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a, khoản 1 Điều 39 của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015.

- Nguyên đơn có đơn xin xét xử vắng mặt, bị đơn đã được Tòa án triệu tập tham gia phiên tòa lần thứ hai nhưng vắng mặt không có lý do, nên Hội đồng xét xử căn cứ Điều 227 và Điều 228 của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015 tiến hành xét xử vụ án.

[2] Về nội dung vụ án:

- Về hôn nhân: Bà L và ông L chung sống với nhau vào năm 2009, có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân thị trấn Vĩnh Thạnh Tr, huyện CP, tỉnh A nên được pháp luật công nhận L vợ chồng và phù hợp với quy định tại khoản 1 Điều 8; khoản 1 Điều 9 của Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014.

Sau khi kết hôn ông bà có cuộc sống hạnh phúc được một thời gian, nhưng thời gian sau thì phát sinh mâu thuẫn do bất đồng quan điểm sống, vợ chồng thường hay cải nhau, cuộc sống vợ chồng không hòa hợp, ông L chỉ ăn chơi không chăm lo cho gia đình, ngoài ra ông L còn bị nghiện ma túy, vợ chồng đã ly thân khoảng 07 năm nay. Hiện nay tình cảm vợ chồng không còn, không thể hàn gắn được nên bà L xin ly hôn với ông L. Quá trình giải quyết vụ án Tòa án đã tiến hành hòa giải tạo điều kiện cho ông bà đoàn tụ nhưng ông L đều vắng mặt không tham gia, cũng không có văn bản trình bày ý kiến, điều này chứng tỏ ông L không có thiện chí muốn hàn gắn với bà L, bà L có đơn xin không tiến hành hòa giải thể hiện rằng bà L kiên quyết ly hôn ông L. Vợ chồng có nghĩa vụ yêu thương, chung thủy, tôn trọng, quan tâm, chăm sóc, giúp đỡ nhau; cùng nhau chia sẻ, thực hiện các công việc trong gia đình nhưng hiện bà L và ông L đã ly thân khoảng 07 năm nay. Hội đồng xét xử xét thấy bà L đã kiên quyết ly hôn, vợ chồng không còn quan tâm chăm sóc lẫn nhau Lm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được. Do đó, Hội đồng xét xử căn cứ khoản 1 Điều 56 của Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014, chấp nhận yêu cầu xin ly hôn của bà L.

- Về con chung: Bà L và ông L có 01 con chung tên Trần Thanh L, sinh ngày 02/9/2011, hiện đang sống cùng ông L. Do cháu L trên 07 tuổi cần phải ghi nhận ý kiến về nguyện vọng của cháu L, Tòa án đã ra Thông báo số 1350/TB-TA ngày 26/7/2023 về việc ghi nhận ý kiến con chung và đã tống đạt hợp lệ cho bà L và ông L, tuy niên bà L có văn bản trình bày ý kiến L bà không đưa cháu L đến Tòa án để ghi nhận ý kiến được nhưng bà đồng ý giao cháu L cho ông L tiếp tục nuôi dưỡng. Đối với ông L đã được Tòa án tống đạt hợp lệ nhưng ông L không đưa cháu L đến Tòa án ghi nhận ý kiến và cũng không có văn bản trình bày ý kiến của ông hay của cháu L. Xét, từ khi vợ chồng ly thân đến nay cháu L sống cùng ông L do ông L chăm sóc nuôi dưỡng. Vì vậy để cháu L được ổn định môi trường sinh sống và học tập nên Hội đồng xét xử giao cháu L cho ông L trực tiếp nuôi dưỡng L phù hợp theo khoản 2 Điều 81 của Luật hôn nhân và gia đình năm 2014. Bà L có quyền, nghĩa vụ thăm nom con mà không ai được cản trở; quyền nuôi con L không cố định. Vì lợi ích của con theo yêu cầu của một hoặc cả hai, Tòa án có thể quyết định việc thay đổi người trực tiếp nuôi con.

- Về cấp dưỡng nuôi con chung: Bà L không cấp dưỡng nuôi con chung, ông L không có ý kiến về cấp dưỡng nuôi cháu L nên Hội đồng xét xử không xem xét.

- Về tài sản chung, nợ chung: Không có, nên Hội đồng xét xử không xem xét..

[3] Về án phí:

Bà L phải chịu án phí Hôn nhân và gia đình sơ thẩm theo quy định của pháp  luật

Vì các lẽ trên;

QUYẾT ĐỊNH

- Căn cứ vào khoản 1 Điều 28; điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39; khoản 4 Điều 147; Điều 227; Điều 228; Điều 271; khoản 1 Điều 273 của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015;

- Căn cứ vào khoản 1 Điều 56; Điều 81; Điều 82; Điều 83; Điều 84 của Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014;

- Căn cứ Điều 27 của Nghị Quyết 326/2016/UBTVQH14, ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc Hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của bà Nguyễn Thị L.

- Về hôn nhân: Bà Nguyễn Thị L được ly hôn với ông Trần Thanh L.

Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn số 178 ngày 01/8/2012 của Ủy ban nhân dân thị trấn Vĩnh Thạnh Tr, huyện CP, tỉnh A cấp cho ông Trần Thanh L và bà Nguyễn Thị L không còn giá trị pháp lý.

- Về con chung: Giao con chung tên Trần Thanh L, sinh ngày 02/9/2011 cho ông Trần Thanh L trực tiếp nuôi dưỡng.

- Về cấp dưỡng nuôi con chung: Bà L không phải cấp dưỡng nuôi con chung.

Ông L cùng với các thành viên trong gia đình không được cản trở bà L trong việc thăm nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con chung.

Trong trường hợp có yêu cầu của cha mẹ, hoặc cá nhân, tổ chức, Tòa án có thể quyết định thay đổi người trực tiếp nuôi con, buộc cấp dưỡng nuôi con theo quy định của pháp luật.

- Về tài sản chung, nợ chung: Không có, nên Hội đồng xét xử không xem xét.

- Về án phí: Bà Nguyễn Thị L phải chịu 300.000đ (Ba trăm nghìn đồng) án phí Hôn nhân và gia đình sơ thẩm được trừ vào 300.000đ (Ba trăm nghìn đồng) tạm ứng án phí đã nộp theo biên lai thu số 0005731 ngày 04 tháng 7 năm 2023 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện CP.

- Về quyền kháng cáo: Các đương sự vắng mặt tại phiên tòa có quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày bản án được tống đạt hợp lệ.

Trong trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và 9 Luật thi hành án dân sự, thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

2
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án về tranh chấp ly hôn số 583/2023/HNGĐ-ST

Số hiệu:583/2023/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Châu Phú - An Giang
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 25/09/2023
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về