Bản án về tranh chấp ly hôn số 565/2023/HNGĐ-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN CP, TỈNH AN GIANG

BẢN ÁN 565/2023/HNGĐ-ST NGÀY 18/09/2023 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN

Ngày 18 tháng 9 năm 2023 tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện CP xét xử sơ thẩm công khai vụ án hôn nhân và gia đình thụ lý số: 410/2023/TLST-HNGĐ ngày 05 tháng 7 năm 2023 về “tranh chấp ly hôn, nuôi con” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 438/2023/QĐXXST-HNGĐ ngày 07 tháng 8 năm 2023 giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Ông Phan Thanh H, sinh năm 1992;

Nơi thường trú: Ấp Cần Th, xã Cần Đ, huyện Châu Th, tỉnh A Chỗ ở hiện nay: Tổ 01, ấp Suối L, xã Dương T, thành phố Phú Qu, tỉnh Kiên GiAg, (xin vắng mặt).

- Bị đơn: Bà Nguyễn Thị Thuý A, sinh năm 2000;

Nơi thường trú: Tổ 43, khóm Bình H, thị trấn Cái D, huyện CP, tỉnh A, (vắng mặt).

NỘI DUNG VỤ ÁN

Tại đơn khởi kiện đề ngày 07/6/2023 và trong quá trình giải quyết nguyên đơn ông H trình bày:

- Về hôn nhân: Ông H và bà A kết hôn năm 2017, hôn nhân do tự tìm hiểu, có đăng ký kết hôn tại UBND xã Cần Đ, huyện Châu Th, tỉnh A Giang ngày 27/8/2018. Thời gian đầu vợ chồng sống hạnh phúc nhưng dần về sau thì phát sinh nhiều mâu thuẫn, không cùng quan điểm sống, thường hay cãi nhau, bà A có người đàn ông khác bên ngoài, ông có khuyên bà A nhưng bà A không chấp nhận và không chung sống với ông nữa nên vợ chồng sống ly thân khoảng 02 năm nay, từ khi ly thân đến nay ông H không liên lạc được với bà A. Nay nhận thấy tình cảm vợ chồng không còn nên ông H yêu cầu ly hôn bà Nguyễn Thị Thuý A.

- Về con chung: Ông H và bà A có 01 con chung tên Phan Nguyễn Thảo M, sinh ngày 21/5/2018, đang sống cùng bà A. Ly hôn ông H đồng ý giao con chung cho bà A trực tiếp nuôi dưỡng, ông không cấp dưỡng nuôi con chung.

- Về tài sản chung, nợ chung: Không có, không yêu cầu giải quyết.

Đối với bị đơn bà Nguyễn Thị Thuý A, Tòa án đã tống đạt hợp lệ thông báo về việc thụ lý vụ án và các văn bản tố tụng khác nhưng bà A vắng mặt không có lý do và cũng không có văn bản trình bày ý kiến, nên Tòa án không ghi nhận được ý kiến của bà A.

Tại phiên toà:

Ông H có đơn xin xét xử vắng mặt. Bà A vắng mặt tại phiên tòa.

Kiểm sát viên Viện kiểm sát nhân dân huyện CP phát biểu ý kiến về việc tuân theo pháp luật tố tụng của Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Thư ký phiên tòa và của người tham gia tố tụng trong quá trình giải quyết vụ án và phát biều ý kiến về việc giải quyết vụ án:

- Thẩm phán được phân công giải quyết vụ án, Hội đồng xét xử, Thư ký phiên tòa và người tham gia tố tụng đã thực hiện đúng trình tự, thủ tục xét xử sơ thẩm vụ án theo quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015.

- Về nội dung giải quyết vụ án: Quá trình giải quyết vụ án, tại phiên tòa thấy rằng hôn nhân của ông H và bà A đã lâm vào tình trạng trầm trọng, không thể hàn gắn được, mục đích hôn nhân không đạt được, nên ông H yêu cầu ly hôn với bà A là có cơ sở chấp nhận.

- Về con chung: Ông H và bà A có 01 con chung tên Phan Nguyễn Thảo M, sinh ngày 21/5/2018, đang sống cùng bà A. Cháu Thảo M đang sống cùng bà A do bà A chăm sóc nuôi dưỡng ổn định nên đề nghị giao cháu Thảo M cho bà A tiếp tục nuôi dưỡng là phù hợp theo khoản 2 Điều 81 của Luật hôn nhân và gia đình năm 2014.

- Về cấp dưỡng nuôi con chung: Ông H không cấp dưỡng nuôi con chung, bà A không có ý kiến về cấp dưỡng nuôi cháu Thảo M nên đề nghị Hội đồng xét xử không xem xét.

- Về tài sản chung, nợ chung: Không có, nên đề nghị không xem xét.

Đề nghị Hội đồng xét xử xem xét giải quyết đúng theo quy định của pháp luật.

[1] Về thủ tục tố tụng:

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

- Về thẩm quyền giải quyết: Bà Nguyễn Thị Thuý A có hộ khẩu thường trú và sinh sống tại thị trấn Cái D, huyện CP, tỉnh A. Ông H khởi kiện xin ly hôn, Tòa án nhân dân huyện CP thụ lý, giải quyết là đúng với quy định tại khoản 1 Điều 28; điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a, khoản 1 Điều 39 của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015.

- Nguyên đơn có đơn xin xét xử vắng mặt, bị đơn đã được Tòa án triệu tập tham gia phiên tòa lần thứ hai nhưng vắng mặt không có lý do, nên Hội đồng xét xử căn cứ Điều 227 và Điều 228 của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015 tiến hành xét xử vụ án.

[2] Về nội dung vụ án:

- Về hôn nhân: Ông H và bà A chung sống với nhau vào năm 2017, có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã Cần Đ, huyện Châu Th, tỉnh A nên được pháp luật công nhận là vợ chồng và phù hợp với quy định tại khoản 1 Điều 8; khoản 1 Điều 9 của Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014.

Sau khi kết hôn ông bà có cuộc sống hạnh phúc được một thời gian, nhưng thời gian sau thì phát sinh mâu thuẫn do bất đồng quan điểm sống, vợ chồng thường hay cải vả và phát sinh nhiều mâu thuẫn, cuộc sống vợ chồng không hòa hợp, ông H cho rằng bà A có mối quan hệ với người đàn ông khác, ông cũng đã khuyên nhưng bà A không chấp nhận và không muốn quay về chung sống với ông, vì vậy vợ chồng đã ly thân khoảng 02 năm nay. Hiện nay tình cảm vợ chồng không còn, không thể hàn gắn được nên ông H xin ly hôn với bà A. Quá trình giải quyết vụ án Tòa án đã tiến hành hòa giải tạo điều kiện cho ông bà đoàn tụ nhưng bà A đều vắng mặt không tham gia, cũng không có văn bản trình bày ý kiến của bà, điều này chứng tỏ bà A không muốn hàn gắn với ông H, ông H cũng kiên quyết ly hôn bà A. Vợ chồng có nghĩa vụ yêu thương, chung thủy, tôn trọng, quan tâm, chăm sóc, giúp đỡ nhau; cùng nhau chia sẻ, thực hiện các công việc trong gia đình nhưng hiện ông H và bà A đã ly thân với nhau khoảng 02 năm nay. Hội đồng xét xử xét thấy ông H đã kiên quyết ly hôn, vợ chồng không còn quan tâm chăm sóc lẫn nhau làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được. Do đó, Hội đồng xét xử căn cứ khoản 1 Điều 56 của Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014, chấp nhận yêu cầu xin ly hôn của ông H.

- Về con chung: Ông H và bà A có 01 con chung tên Phan Nguyễn Thảo M, sinh ngày 21/5/2018, đAg sống cùng bà A. Xét, từ khi vợ chồng ly thân đến nay cháu Thảo M sống cùng bà A do bà A chăm sóc nuôi dưỡng ổn định, đồng thời ông H cũng đồng ý giao cháu Thảo M cho bà A tiếp tục nuôi dưỡng, bà A không có ý kiến hay văn bản trình bày ý kiến của bà. Để cháu Thảo M được ổn định môi trường sinh sống và học tập nên Hội đồng xét xử giao cháu Thảo M cho bà A được trực tiếp nuôi dưỡng là phù hợp theo khoản 2 Điều 81 của Luật hôn nhân và gia đình năm 2014. Ông H có quyền, nghĩa vụ thăm nom con mà không ai được cản trở; quyền nuôi con là không cố định. Vì lợi ích của con theo yêu cầu của một hoặc cả hai, Tòa án có thể quyết định việc thay đổi người trực tiếp nuôi con.

- Về cấp dưỡng nuôi con chung: Ông H không cấp dưỡng nuôi con chung, bà A không có ý kiến về cấp dưỡng nuôi cháu Thảo M nên Hội đồng xét xử không xem xét.

- Về tài sản chung, nợ chung: Không có, nên Hội đồng xét xử không xem xét.

[3] Về án phí:

Ông H phải chịu án phí Hôn nhân và gia đình sơ thẩm theo quy định của pháp luật.

Vì các lẻ trên;

QUYẾT ĐỊNH

- Căn cứ vào khoản 1 Điều 28; điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39; khoản 4 Điều 147; Điều 227; Điều 228; Điều 271; khoản 1 Điều 273 của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015;

- Căn cứ vào khoản 1 Điều 56; Điều 81; Điều 82; Điều 83; Điều 84 của Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014;

- Căn cứ Điều 27 của Nghị Quyết 326/2016/UBTVQH14, ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc Hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của ông Phan Thanh H.

- Về hôn nhân: Ông Phan Thanh H được ly hôn với bà Nguyễn Thị Thuý A.

Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn số 157 ngày 27/8/2018 của Ủy bA nhân dân xã Cần Đ, huyện Châu Th, tỉnh A Giang cấp cho ông Phan Thanh H và bà Nguyễn Thị Thuý A không còn giá trị pháp lý.

- Về con chung: Giao con chung tên Phan Nguyễn Thảo M, sinh ngày 21/5/2018 cho bà Nguyễn Thị Thuý A trực tiếp nuôi dưỡng.

- Về cấp dưỡng nuôi con chung: Ông H không phải cấp dưỡng nuôi con chung.

Bà A cùng với các thành viên trong gia đình không được cản trở ông H trong việc thăm nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con chung.

Trong trường hợp có yêu cầu của cha mẹ, hoặc cá nhân, tổ chức, Tòa án có thể quyết định thay đổi người trực tiếp nuôi con, buộc cấp dưỡng nuôi con theo quy định của pháp luật.

- Về tài sản chung, nợ chung: Không có, nên Hội đồng xét xử không xem xét.

- Về án phí: Ông Phan Thanh H phải chịu 300.000đ (Ba trăm nghìn đồng) án phí Hôn nhân và gia đình sơ thẩm được trừ vào 300.000đ (Ba trăm nghìn đồng) tạm ứng án phí đã nộp theo biên lai thu số 0005733 ngày 05 tháng 7 năm 2023 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện CP.

- Về quyền kháng cáo: Các đương sự vắng mặt tại phiên tòa có quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày bản án được tống đạt hợp lệ.

Trong trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và 9 Luật thi hành án dân sự, thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

3
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án về tranh chấp ly hôn số 565/2023/HNGĐ-ST

Số hiệu:565/2023/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Chợ Mới - An Giang
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 18/09/2023
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về