Bản án về tranh chấp ly hôn số 55/2022/HNGĐ-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ TUY HÒA, TỈNH PHÚ YÊN

BẢN ÁN 55/2022/HNGĐ-ST NGÀY 23/06/2022 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN

Ngày 23 tháng 6 năm 2022, tại trụ sở Tòa án nhân dân thành phố Tuy Hòa, tỉnh Phú Yên xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 42/2022/TLST-HNGĐ ngày 11 tháng 02 năm 2022, về tranh chấp“Ly hôn”.

Theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 44/2022/QĐXXST-HNGĐ ngày 06/5/2022 và Quyết định hoãn phiên tòa số 48/2022/QĐST-HNGĐ ngày 27/5/2022, giữa các đương sự:

1. Nguyên đơn: Chị Trần Thị Thảo M, sinh năm: 2000; Địa chỉ: thôn P, xã H, huyện P, Phú Yên.

2. Bị đơn: Anh Nguyễn Đức T, sinh năm: 2000;

Địa chỉ: khu phố 3, phường P, thành phố T, Phú Yên.

Nguyên đơn có mặt, bị đơn vắng mặt (có đơn đề nghị xét xử vắng mặt).

NỘI DUNG VỤ ÁN

* Theo đơn xin ly hôn và các lời khai trong quá trình giải quyết vụ án nguyên đơn chị Trần Thị Thảo M trình bày:

- Về quan hệ hôn nhân: Tôi (M) và anh Nguyễn Đức T tự nguyện tìm hiểu và đi đến kết hôn, có đăng ký kết hôn tại UBND phường P, thành phố T vào năm 2020. Sau khi kết hôn, vợ chồng sống chung với gia đình chồng tại phường Phú Đông, sau đó tôi có bầu nên về nhà cha mẹ đẻ ở H, huyện P để sinh con. Kể từ khi tôi sinh con cho đến nay (tháng 11/2020), anh T chỉ lên thăm con 01 lần, từ đó không còn quan tâm đến mẹ con tôi, bỏ mặc mẹ con tôi, không còn qua lại nữa. Nay thấy tình cảm không còn, vợ chồng không có tiếng nói chung, mạnh ai nấy sống, nên tôi làm đơn xin được ly hôn với anh T.

- Về con chung: Quá trình chung sống vợ chồng có 01 con chung là Nguyễn Hoàng A, sinh ngày 21/11/2020. Hiện con đang sống cùng tôi. Ly hôn tôi xin nuôi con và không yêu cầu anh T cấp dưỡng nuôi con..

- Về T sản chung, nợ chung: Không có nên không yêu cầu giải quyết.

* Tại Bản tự khai ngày 27/5/2022, bị đơn anh Nguyễn Đức T trình bày: Đồng ý ly hôn theo yêu cầu của nguyên đơn; về con chung: có 01 con chung tên là Nguyễn Hoàng A, sinh ngày 21/11/2020, hiện đang sống cùng mẹ, thống nhất giao con cho mẹ nuôi; về T sản chung: không có.

Tòa án đã triệu tập hợp lệ bị đơn nhiều lần để hòa giải nhưng bị đơn đều vắng mặt nên không tiến hành hòa giải không được.

* Tại phiên tòa: Nguyên đơn giữ nguyên yêu cầu khởi kiện, xin được ly hôn với bị đơn; về con chung, xin nuôi con chung là Nguyễn Hoàng A, không yêu cầu bị đơn cấp dưỡng nuôi con; về T sản chung: không yêu cầu giải quyết.

Đại diện Viện kiểm sát nhân dân thành phố Tuy Hòa phát biểu ý kiến về việc tuân theo pháp luật của Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Thư ký phiên tòa và đương sự trong quá trình giải quyết vụ án kể từ khi thụ lý cho đến trước thời điểm Hội đồng xét xử nghị án là đúng quy định pháp luật. Về việc giải quyết vụ án: đề nghị HĐXX áp dụng Điều 51, 56, 81, 82, 83 của Luật Hôn nhân và gia đình chấp nhận yêu cầu của nguyên đơn, chị M được ly hôn anh T. Về con chung: giao con chung là Nguyễn Hoàng A cho nguyên đơn trực tiếp nuôi dưỡng, bị đơn không phải cấp dưỡng nuôi con. Về T sản chung: không xem xét. Về án phí: nguyên đơn phải chịu theo quy định.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các T liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa và căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa. Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về thủ tục tố tụng: Bị đơn anh Nguyễn Đức T vắng mặt, có đơn đề nghị xét xử vắng mặt nên Hội đồng xét xử căn cứ vào Điều 227, Điều 228 của Bộ luật tố tụng dân sự tiến hành xét xử vắng mặt bị đơn.

[2] Xét nội dung yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn:

[3] Về quan hệ hôn nhân: Nguyên đơn chị Trần Thị Thảo M và bị đơn anh Nguyễn Đức T tự nguyện tìm hiểu và đi đến kết hôn, có đăng ký kết hôn tại UBND phường P, thành phố T vào năm 2020, là hôn nhân hợp pháp. Quá trình chung sống, vợ chồng hạnh phúc, đến tháng 11/2020 thì phát sinh mâu thuẫn như các bên trình bày; vợ chồng không còn sống chung từ tháng 11/2020 cho đến nay, không còn ai quân tâm đến ai. Nay thấy tình cảm không còn, không có tiếng nói chung nên nguyên đơn làm đơn xin được ly hôn với bị đơn. Xét thấy: Nguyên đơn, bị đơn đã không còn sống chung với nhau từ tháng 11/2020 cho đến nay, không còn ai quan tâm đến ai, làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được. Tại phiên tòa hôm nay, bị đơn vắng mặt nhưng tại bản tự khai ngày 27/5/2022, bị đơn cũng đồng ý ly hôn theo yêu cầu của nguyên đơn nên Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu của nguyên đơn được ly hôn với bị đơn.

[4] Về con chung: Quá trình chung sống vợ chồng có 01 con chung là Nguyễn Hoàng A, sinh ngày 21/11/2020. Hiện con còn nhỏ và đang sống cùng nguyên đơn. Do đó, để đảm bảo ổn định cuộc sống của con, ly hôn nguyên đơn xin nuôi con và không yêu cầu anh T cấp dưỡng nuôi con, là có căn cứ và phù hợp quy định tại khoản 3 Điều 81 Luật Hôn nhân gia đình nên chấp nhận, giao con chung cho nguyên đơn trực tiếp nuôi dưỡng. Do nguyên đơn không yêu cầu nên bị đơn không phải cấp dưỡng nuôi con. Người không trực tiếp nuôi con có quyền, nghĩa vụ thăm nom con mà không ai được cản trở.

[5] Về T sản chung: Đương sự không yêu cầu giải quyết nên không xem xét. [6] Về án phí: Nguyên đơn phải chịu án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm theo quy định pháp luật.

Vì các lẽ trên;

QUYẾT ĐỊNH

Áp dụng các Điều 51, 56, 58, 59, 81, 82, 83, 84, 107 của Luật Hôn nhân và gia đình;

Tuyên xử: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn chị Trần Thị Thảo M.

- Về quan hệ hôn nhân: Chị Trần Thị Thảo M được ly hôn anh Nguyễn Đức T.

- Về con chung: Giao 01 con chung tên là Nguyễn Hoàng A, sinh ngày 21/11/2020 cho chị Trần Thị Thảo M trực tiếp nuôi dưỡng. Anh Nguyễn Đức T không phải cấp dưỡng nuôi con và có quyền, nghĩa vụ thăm nom con mà không ai được cản trở.

- Về T sản chung: Không yêu cầu giải quyết nên không xem xét.

Về án phí: Căn cứ Điều 147 Bộ luật tố tụng dân sự; Điều 26, Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội; Nguyên đơn chị Trần Thị Thảo M phải chịu 300.000 đồng án phí Hôn nhân và gia đình sơ thẩm, nhưng được trừ vào 300.000 đồng tiền tạm ứng án phí đã nộp tại Biên lai thu số 0005064 ngày 11/02/2022 của Chi cục Thi hành án dân sự thành phố Tuy Hòa.

Nguyên đơn có quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án. Bị đơn vắng mặt có quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

129
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án về tranh chấp ly hôn số 55/2022/HNGĐ-ST

Số hiệu:55/2022/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Thành phố Tuy Hòa - Phú Yên
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 23/06/2022
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về