Bản án về tranh chấp ly hôn số 55/2021/HNGĐ-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN QUẬN N, THÀNH PHỐ C  

BẢN ÁN 55/2021/HNGĐ-ST NGÀY 26/05/2021 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN

Ngày 26 tháng 5 năm 2021, tại trụ sở Tòa án nhân dân quận N tiến hành xét xử sở thẩm công khai vụ án hôn nhân và gia đình thụ lý số 163/2021/TLST-HNGĐ ngày 09 tháng 4 năm 2021 về việc “tranh chấp ly hôn” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 318/2021/QĐXXST-HNGĐ ngày 05 tháng 5 năm 2021, giữa các đương sự:

Nguyên đơn: Lê Thị Kim P, sinh năm 1987. Vắng mặt Địa chỉ: Khu phố 3 Tr, thị trấn Ph, huyện Ph, tỉnh B.

Bị đơn: Ngô Công Quốc T, sinh năm 1980. Có mặt Đại chỉ: Đường 30/4, phường X, quận N, thành phố C.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Theo đơn khởi kiện ngày 11/3/2021, nguyên đơn chị Lê Thị Kim P trình bày:

Chị và anh Ngô Công Quốc T đi đến hôn nhân, có đăng ký kết hôn vào ngày 12/10/2010 tại UBND phường X, quận N, thành phố C.

Quá trình chung sống giữa vợ chồng phát sinh nhiều mâu thuẫn, đời sống chung không hạnh phúc, mục đích hôn nhân không đạt được. Vợ chồng đã ly thân từ năm 2013 đến nay, tình cảm vợ chồng không thể hàn gắn.

Về hôn nhân, yêu cầu ly hôn với anh T.

Về con chung, có 01 con chung tên Ngô Công Quốc T1 (Nam), sinh ngày 11/7/2010. Từ năm 2013 đến nay, chị là người trực tiếp chăm sóc nuôi dưỡng con. Sau khi ly hôn yêu cầu được tiếp tục nuôi con, yêu cầu anh T cấp dưỡng nuôi con 2.000.000 đồng/tháng.

Về tài sản chung và nợ chung: Không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Tại tòa, Nguyên đơn có đơn xin vắng mặt, giữ nguyên yêu cầu ly hôn, nuôi con và không yêu cầu anh T cấp dưỡng nuôi con.

Anh T cũng thống nhất ly hôn với chị P và yêu cầu được nuôi con.

Ý kiến của Kiểm sát viên: Về tố tụng, quá trình giải quyết vụ án Thẩm phán và Hội đồng xét xử thực hiện đúng quy định.

Về nội dung, giữa chị P và anh T có đăng ký kết hôn nên xác định là hôn nhân hợp pháp. Tình cảm vợ chồng không còn, mục đích hôn nhân không đạt được, giữa chị P và anh T thuận tình ly hôn, nên đề nghị công nhận.

Về con chung, cháu Ngô Công Quốc T1 hiện do chị P nuôi cháu từ năm 2013 cho đến nay, nên đề nghị giao con cho chị P nuôi dưỡng đến trưởng thành, anh T không phải cấp dưỡng nuôi con.

Về tài sản chung và nợ chung, không có nên không xem xét.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án được xem xét tại phiên tòa và kết quả tranh tụng tại phiên tòa. Tòa án nhân dân quận N, thành phố C nhận định:

[1]. Về thẩm quyền: Bị đơn cư trú tại quận N, thành phố C nên thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân quận N theo quy định tại khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015.

[2]. Về tố tụng: Nguyên đơn có đơn xin xét xử vắng mặt, căn cứ Điều 227 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015 xét xử vắng mặt đương sự.

[3]. Về quan hệ hôn nhân: Chị P trình bày, giữa chị và anh Ngô Công Quốc T tiến tới hôn nhân trên cơ sở tự nguyện, có đăng ký kết hôn tại UBND phường Xuân Khánh, quận N, thành phố C vào ngày 12/10/2010, nên xác định đây là hôn nhân hợp pháp.

Quá trình chung sống vợ chồng phát sinh mâu thuẫn, do bất đồng quan điểm và không dung hòa được với nhau; vợ chồng đã ly thân từ năm 2013 cho đến nay.

Nay chị P giữ yêu cầu ly hôn với anh T, anh T cũng thống nhất ly hôn với chị P, căn cứ Điều 55 Luật Hôn nhân và gia đình công nhận việc thuận tình ly hôn giữa các bên.

[4]. Về con chung: Đương sự có 01 con chung, Ngô Công Quốc T1 (Nam), sinh ngày 11/7/2010. Cháu T1 đã 11 tuổi, ý nguyện của cháu là muốn sống với mẹ khi cha mẹ ly hôn. Hơn nữa, cháu T1 do chị P trực tiếp nuôi dưỡng khi vợ chồng ly thân từ năm 2013 cho đến nay. Do đó, giao cháu T1 cho chị P nuôi dưỡng đến trưởng thành là phù hợp với hoàn cảnh, điều kiện thực tế. Việc anh T yêu cầu dành quyền nuôi con là không phù hợp.

[5]. Về cấp dưỡng nuôi con, chị P thay đổi ý kiến không yêu cầu anh T cấp dưỡng, nên không xem xét buộc anh T cấp dưỡng nuôi con (ý kiến được thể hiện tại Đơn đề nghị xé xử vắng mặt ngày 10/5/2021). Anh T có quyền thăm nom, chăm sóc con không ai được quyền cản trở.

[6]. Về tài sản chung và nợ chung: Không có nên không xem xét giải quyết.

[7]. Về án phí hôn nhân sơ thẩm: Nguyên đơn chịu theo quy định tại Điều 147 Bộ luật tố tụng dân sự và Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội.

Vì các lẽ trên, 

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ: khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, Điều 227 Bộ luật tố tụng dân sự 2015; Điều 51, 53, 55, khoản 2 Điều 81, Điều 82 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014.

Tuyên xử:

Về quan hệ hôn nhân: Công nhận việc thuận tình ly hôn giữa chị Lê Thị Kim P và anh Ngô Công Quốc T.

Về con chung: Giao cháu Ngô Công Quốc T1 (Nam), sinh ngày 11/7/2010 cho chị P nuôi dưỡng đến trưởng thành, anh T không phải cấp dưỡng nuôi con. Anh T có quyền thăm nom, chăm sóc con không ai được quyền cản trở.

Về tài sản chung và nợ chung: Không có nên không xem xét giải quyết.

Về án phí hôn nhân sơ thẩm: Căn cứ Điều 144, Điều 147 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015; Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội.

Chị P chịu 300.000 đồng, chuyển tiền tạm ứng án phí chị P đã nộp theo Biên lai thu số 003808 ngày 23/3/2021 thành án phí.

Về quyền kháng cáo: Đương sự có mặt có quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày kể từ ngày tuyên án. Đương sự vắng mặt có quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tống đạt hoặc niêm yết bản án.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

160
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án về tranh chấp ly hôn số 55/2021/HNGĐ-ST

Số hiệu:55/2021/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Quận Ninh Kiều - Cần Thơ
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 26/05/2021
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về