Bản án về tranh chấp ly hôn số 54/2022/HNGĐ-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ TUY HÒA, TỈNH PHÚ YÊN

BẢN ÁN 54/2022/HNGĐ-ST NGÀY 22/06/2022 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN

Ngày 22 tháng 6 năm 2022, tại trụ sở Tòa án nhân dân thành phố Tuy Hòa, tỉnh Phú Yên xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 234/2021/TLST-HNGĐ ngày 21 tháng 6 năm 2021, về tranh chấp“Ly hôn”.

Theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 39/2022/QĐXXST-HNGĐ ngày 05/5/2022 và Quyết định hoãn phiên tòa số 47/2022/QĐST-HNGĐ ngày 26/5/2022, giữa các đương sự:

1. Nguyên đơn: Anh Võ Hoàng V, sinh năm: 1990;

Địa chỉ: thôn C, xã H, thành phố T, Phú Yên.

2. Bị đơn: Chị Nguyễn Thị Thiên T, sinh năm: 2000; Địa chỉ: thôn C, xã H, thành phố T, Phú Yên. Nguyên đơn có mặt, bị đơn vắng mặt.

NỘI DUNG VỤ ÁN

* Theo đơn xin ly hôn và các lời khai trong quá trình giải quyết vụ án nguyên đơn anh Võ Hoàng V trình bày:

- Về quan hệ hôn nhân: Tôi và chị Nguyễn Thị Thiên T tự nguyện tìm hiểu và đi đến kết hôn, có đăng ký kết hôn tại UBND xã H, thành phố T vào năm 2018. Sau khi kết hôn, vợ chồng sống tại nhà cha mẹ tôi ở thôn C, xã H, thành phố T. Đến tháng 11/2019, chị T bỏ nhà, bỏ chồng và con nhỏ 14 tháng tuổi đi không rõ lý do cho đến nay. Tôi đã cố gắng liên lạc và khuyên nhủ chị T về chung sống và nuôi dạy con nhưng chị T không về, vợ chồng ngày càng mâu thuẫn trầm trọng hơn. Nay thấy tình cảm vợ chồng không còn, mục đích hôn nhân không đạt được nên xin Tòa giải quyết cho tôi được ly hôn với chị T.

- Về con chung: Trong thời gian chung sống có 01 con chung là Võ Nguyễn Hoàng A, sinh ngày 31/5/2018. Hiện con đang do tôi nuôi dưỡng. Ly hôn tôi yêu cầu Tòa giao con chung cho tôi nuôi dưỡng và không yêu cầu cấp dưỡng nuôi con; vì từ lúc chị T bỏ đi, một mình tôi nuôi con đến bây giờ.

- Về tài sản chung: Không có nên không yêu cầu giải quyết.

* Bị đơn đã được Tòa án triệu tập hợp lệ nhiều lần nhưng vắng mặt nên không có lời khai và không tiến hành hòa giải được.

* Tại phiên tòa: Nguyên đơn giữ nguyên yêu cầu khởi kiện, xin được ly hôn với bị đơn. Về con chung, xin nuôi con chung là cháu Võ Nguyễn Hoàng A, sinh ngày 31/5/2018; không yêu cầu bị đơn cấp dưỡng nuôi con. Về tài sản chung, không yêu cầu giải quyết.

Đại diện Viện kiểm sát nhân dân thành phố Tuy Hòa phát biểu ý kiến về việc tuân theo pháp luật của Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Thư ký phiên tòa và nguyên đơn trong quá trình giải quyết vụ án kể từ khi thụ lý cho đến trước thời điểm Hội đồng xét xử nghị án là đúng quy định pháp luật; bị đơn không thực hiện đúng quyền và nghĩa vụ theo quy định của Bộ luật tố tụng dân sự. Về việc giải quyết vụ án: đề nghị HĐXX áp dụng Điều 51, 56, 81, 82, 83 của Luật Hôn nhân và gia đình chấp nhận yêu cầu của nguyên đơn, nguyên đơn được ly hôn bị đơn. Về con chung: giao cháu Võ Nguyễn Hoàng Anh cho nguyên đơn trực tiếp nuôi dưỡng. Về tài sản chung: không xem xét. Về án phí: nguyên đơn phải chịu theo quy định.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa và căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa. Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về thủ tục tố tụng: Bị đơn chị Nguyễn Thị Thiên T đã được triệu tập hợp lệ đến lần thứ hai mà vẫn vắng mặt nên Hội đồng xét xử căn cứ vào khoản 2 Điều 227, khoản 3 Điều 228 của Bộ luật tố tụng dân sự tiến hành xét xử vắng mặt bị đơn.

[2] Xét nội dung yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn:

[3] Về quan hệ hôn nhân: Nguyên đơn anh Võ Hoàng V và bị đơn chị Nguyễn Thị Thiên T tự nguyện tìm hiểu và đi đến kết hôn, có đăng ký kết hôn tại UBND xã H, thành phố T vào năm 2018, là hôn nhân hợp pháp. Theo trình bày của nguyên đơn, sau khi kết hôn, vợ chồng sống tại nhà cha mẹ chồng; đến tháng 11/2019 chị T bỏ đi không rõ lý do cho đến nay. Nguyên đơn đã cố gắng liên lạc và khuyên nhủ chị T về chung sống và nuôi dạy con nhưng chị T không về. Nay thấy tình cảm vợ chồng không còn, mục đích hôn nhân không đạt được nên nguyên đơn làm đơn xin được ly hôn với bị đơn. Xét thấy: Nguyên đơn, bị đơn đã không còn sống chung với nhau từ tháng 11/2019 cho đến nay, không còn ai quan tâm đến ai, làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được nên Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu của nguyên đơn được ly hôn với bị đơn.

[4] Về con chung: Trong thời gian chung sống, vợ chồng có 01 con chung là Võ Nguyễn Hoàng A, sinh ngày 31/5/2018. Hiện con đang sống cùng nguyên đơn. Ly hôn nguyên đơn xin được nuôi con và không yêu cầu bị đơn cấp dưỡng nuôi con. Xét thấy: Hiện con đang còn nhỏ và đã sống với nguyên đơn từ nhỏ cho đến nay; do đó, để đảm bảo ổn định cuộc sống của con nên chấp nhận yêu cầu của nguyên đơn, giao con cho nguyên đơn trực tiếp nuôi dưỡng. Do nguyên đơn không yêu cầu nên bị đơn không phải cấp dưỡng nuôi con. Bị đơn có quyền, nghĩa vụ thăm nom con mà không ai được cản trở.

[5] Về tài sản chung: Đương sự không yêu cầu giải quyết nên không xem xét.

[6] Về án phí: Nguyên đơn phải chịu án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm theo quy định pháp luật.

Vì các lẽ trên;

QUYẾT ĐỊNH

Áp dụng các Điều 51, 56, 58, 59, 81, 82, 83, 84, 107 của Luật Hôn nhân và gia đình;

Tuyên xử: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn anh Võ Hoàng V.

- Về quan hệ hôn nhân: Anh Võ Hoàng V được ly hôn chị Nguyễn Thị Thiên T.

- Về con chung: Giao con chung tên là Võ Nguyễn Hoàng A, sinh ngày 31/5/2018 cho nguyên đơn anh Võ Hoàng V trực tiếp nuôi dưỡng. Chị Nguyễn Thị Thiên T không phải cấp dưỡng nuôi con và có quyền, nghĩa vụ thăm nom con mà không ai được cản trở.

- Về tài sản chung: Không yêu cầu giải quyết nên không xem xét.

Về án phí: Căn cứ Điều 147 Bộ luật tố tụng dân sự; Điều 26, Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội; Nguyên đơn anh Võ Hoàng V phải chịu 300.000 đồng án phí Hôn nhân và gia đình sơ thẩm, nhưng được trừ vào 300.000 đồng tiền tạm ứng án phí đã nộp tại Biên lai thu số 0004648 ngày 18/6/2021 của Chi cục Thi hành án dân sự thành phố Tuy Hòa.

Nguyên đơn có quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án. Bị đơn vắng mặt có quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

122
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án về tranh chấp ly hôn số 54/2022/HNGĐ-ST

Số hiệu:54/2022/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Thành phố Tuy Hòa - Phú Yên
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 22/06/2022
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về