Bản án về tranh chấp ly hôn số 54/2021/HNGĐ-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN ĐỨC HÒA, TỈNH LONG AN

BẢN ÁN 54/2021/HNGĐ-ST NGÀY 26/02/2021 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN

Ngày 26 tháng 02 năm 2021 tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Đức Hòa tiến hành xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 1369/2020/TLST-HNGĐ ngày 15 tháng 12 năm 2020 về việc “Ly hôn” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 11/2021/QĐXX-HNGĐ ngày 11 tháng 01 năm 2021 và Quyết định hoãn phiên tòa số 09/2021/QĐST-HNGĐ ngày 03 tháng 02 năm 2021, giữa các đương sự:

Nguyên đơn: Bà Châu Ngọc B, sinh năm 1987 (có mặt).

Địa chỉ: Ấp B, xã P, huyện Đ, tỉnh Long An.

Bị đơn: Ông Trịnh Bảo L, sinh năm 1985(vắng mặt).

Địa chỉ: Ấp B, xã P, huyện Đ, tỉnh Long An.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Trong đơn khởi kiện ly hôn và những lời khai tiếp theo nguyên đơn bà Châu Ngọc B trình bày: bà và ông Trịnh Bảo L chung sống với nhau vào năm 2004, có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã P ngày 22/6/2005. Cuộc sống vợ chồng hạnh phúc đến khoảng năm 2020 thì phát sinh mâu thuẫn. Nguyên nhân là do cuộc sống không phù hợp, bất đồng quan điểm sống, bà B đã cố gắng khắc phục nhưng không thành. Nay, tình cảm vợ chồng không thể hàn gắn được nữa, mục đích hôn nhân không đạt được nên bà xin ly hôn với ông Trịnh Bảo L.

Về con chung: Quá trình chung sống bà B và ông L có hai con chung tên Trịnh Thị Anh T, sinh ngày 30/10/2005; Trịnh Bảo P, sinh ngày 13/9/2009. Sau khi ly hôn bà B yêu cầu được nuôi 02 cháu Trịnh Thị Anh T, sinh ngày 30/10/2005;

Trịnh Bảo P, sinh ngày 13/9/2009 và không yêu cầu cấp dưỡng nuôi con. Về tài sản chung: Tự thỏa thuận, không yêu cầu Tòa án giải quyết. Về nợ chung: Không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Sau khi thụ lý vụ án, Tòa án đã tiến hành tống đạt thông báo thụ lý, các văn bản tố tụng cần thiết, đã tiến hành phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải. Tuy nhiên, ông Trịnh Bảo L vắng mặt nên Tòa án đưa vụ án ra xét xử.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên Tòa, căn cứ các kết quả xét hỏi tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

[1]. Về tố tụng: bà Châu Ngọc B khởi kiện yêu cầu được ly hôn với ông Trịnh Bảo L, ông L hiện thường trú tại ấp B, huyện P, tỉnh Long An (được Công an xã P xác nhận) nên Tòa án nhân dân huyện Đức Hòa thụ lý giải quyết vụ án là đúng thẩm quyền theo quy định tại khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35 và điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật Tố tụng dân sự.

Tại phiên tòa, nguyên đơn bà Châu Ngọc B có mặt, bị đơn ông Trịnh Bảo L đã được triệu tập hợp lệ đến lần thứ hai nhưng vẫn vắng mặt, căn cứ vào khoản 1, điểm b khoản 2 Điều 227; khoản 1, khoản 3 Điều 228 Bộ luật Tố tụng dân sự, Tòa án vẫn tiến hành xét xử vắng mặt bị đơn.

[2]. Về quan hệ hôn nhân: bà B và ông L chung sống với nhau có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã P vào năm 2005 nên hôn nhân giữa bà B và ông L là hôn nhân hợp pháp theo quy định tại Điều 9 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014.

[3]. Thấy rằng, trong quá trình chung sống, bà Châu Ngọc B cho rằng do cuộc sống không phù hợp, bất đồng quan điểm sống, vợ chồng không còn tiếng nói chung trong hôn nhân, dù bà B đã cố gắng khắc phục nhưng không thành, mâu thuẫn ngày càng trầm trọng. Tại phiên tòa, bà Châu Ngọc B vẫn giữ nguyên yêu cầu khởi kiện, ông Trịnh Bảo L vắng mặt, chứng tỏ ông L không có thiện chí để hàn gắn. Từ những phân tích trên, Hội đồng xét xử thấy rằng, tình cảm vợ chồng đã không thể hàn gắn, đời sống chung vợ chồng của bà B và ông L không thể tiếp tục, mục đích hôn nhân không đạt được. Do đó, xét yêu cầu ly hôn của bà B đối với ông L là có căn cứ, phù hợp với Điều 56 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 nên Hội đồng xét xử chấp nhận.

[4]. Về con chung và cấp dưỡng: Quá trình chung sống, bà B và ông L có hai con chung tên Trịnh Thị Anh T, sinh ngày 30/10/2005; Trịnh Bảo P, sinh ngày 13/9/2009. Sau khi ly hôn bà B yêu cầu được nuôi hai cháu Trịnh Thị Anh T, sinh ngày 30/10/2005; Trịnh Bảo P, sinh ngày 13/9/2009. Nhận thấy hiện nay hai cháu đang sống với bà B. Bà B vẫn bảo đảm sự phát triển bình thường của con chung, hai con chung có nguyện vọng sống với bà B. Do đó hội đồng xét xử nhận thấy cần giao con chung cho bà B tiếp tục nuôi dưỡng là phù hợp.

[5]. Về cấp dưỡng nuôi con: bà B không có yêu cầu ông L cấp dưỡng nuôi con nên Hội đồng xét xử không xem xét.

[6]. Về tài sản chung: bà B trình bày tài sản chung bà B và ông L tự thỏa thuận, không yêu cầu Tòa án giải quyết nên Hội đồng xét xử không xem xét.

[7]. Về nợ chung: bà B trình bày không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết nên Hội đồng xét xử không xem xét.

[8]. Về án phí: Bà Châu Ngọc B phải chịu án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm theo điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào Điều 28, Điều 35, Điều 39, Điều 147, 273, 483, Điều 227 và Điều 228 của Bộ luật Tố tụng dân sự;

Căn cứ vào Điều 9, 56, 81, 82, 83, 84 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014;

Căn cứ vào điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 Quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

Tuyên xử:

1. Chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của bà Châu Ngọc B đối với ông Trịnh Bảo L về việc “Ly hôn”.

- Về quan hệ hôn nhân: bà Châu Ngọc B được ly hôn với ông Trịnh Bảo L .

- Về con chung: bà Châu Ngọc B được quyền nuôi dưỡng 02 con chung Trịnh Thị Anh T, sinh ngày 30/10/2005; Trịnh Bảo P, sinh ngày 13/9/2009. Ông Trịnh Bảo L không phải cấp dưỡng nuôi con chung vì bà Châu Ngọc B không có yêu cầu.

Cả hai bên đều có quyền và nghĩa vụ đối với con chung. Bên không nuôi con được quyền tới lui, thăm nom, chăm sóc, giáo dục con chung không ai được quyền ngăn cản. Trường hợp bên không trực tiếp nuôi con lạm dụng việc thăm nom để cản trở hoặc gây ảnh hưởng xấu đến việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con chung thì bên trực tiếp nuôi con có quyền yêu cầu Tòa án hạn chế quyền thăm nom con theo quy định pháp luật. Bên trực tiếp nuôi con cùng các thành viên trong gia đình không được quyền cản trở bên không trực tiếp nuôi con trong việc thăm nom, chăm sóc, giáo dục con chung.

Khi cần thiết, trên cơ sở lợi ích của con chung thì bên trực tiếp nuôi con, bên không trực tiếp nuôi con, cơ quan, tổ chức và cá nhân có thẩm quyền có quyền yêu cầu Tòa án thay đổi người nuôi con, mức cấp dưỡng nuôi con theo quy định của pháp luật.

2. Về án phí: Bà Châu Ngọc B phải chịu 300.000 đồng (Ba trăm ngàn đồng) án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm sung công quỹ Nhà nước nhưng được khấu trừ 300.000 đồng tạm ứng án phí đã nộp tại biên lai thu số 0007061 ngày 11/12/2020 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Đức Hoà, tỉnh Long An sang án phí để thi hành.

3. Án xử sơ thẩm và tuyên án công khai, nguyên đơn có mặt được quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án, bị đơn vắng mặt được quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc niêm yết bản án.

4. Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và 9 Luật Thi hành án dân sự, thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

115
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án về tranh chấp ly hôn số 54/2021/HNGĐ-ST

Số hiệu:54/2021/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Đức Hòa - Long An
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 26/02/2021
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về