TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN ĐẦM DƠI, TỈNH CÀ MAU
BẢN ÁN 53/2022/HNGĐ-ST NGÀY 14/03/2022 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN
Ngày 14 tháng 3 năm 2022 tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Đ D xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 85/2022/TLST-HNGĐ ngày 15 tháng 02 năm 2022 về tranh chấp ly hôn theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 63/2022/QĐXXST- HNGĐ ngày 03 tháng 3 năm 2022 giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Chị Phạm Chúc L, sinh năm 1997; nơi cư trú: Ấp C K, xã Q P, huyện Đ D, tỉnh Cà Mau (vắng mặt).
- Bị đơn: Anh Tân Văn P, sinh năm 1990; nơi cư trú: Ấp C K, xã Q P, huyện Đ D, tỉnh Cà Mau (vắng mặt).
NỘI DUNG VỤ ÁN
Tại đơn khởi kiện cũng như trong quá trình giải quyết vụ án nguyên đơn chị Phạm Chúc L trình bày:
Về hôn nhân: Chị L và anh P kết hôn vào năm 2018, có đăng ký kết hôn tại Uỷ ban nhân dân xã Q P, huyện Đ D, hôn nhân tự nguyện. Thời gian đầu vợ chồng chung sống hạnh phúc nhưng sau đó xảy ra nhiều mâu thuẫn, do bất đồng quan điểm nên thường xuyên cãi nhau, anh chị đã ly thân hơn 02 năm nay, chị L không còn tình cảm với anh P nên yêu cầu được ly hôn với anh Phúc.
Về con chung, tài sản chung và nợ: Chị L xác định không có nên không yêu cầu Tòa án giải quyết.
Tại biên bản hoà giải của Toà án bị đơn anh Tân Văn P trình bày:
Về hôn nhân: Anh thừa nhận lời trình bày của chị L về thời gian kết hôn, việc có đăng ký kết hôn là đúng nhưng anh Phúc không đồng ý ly hôn với chị L vì cho rằng còn có tình cảm với chị L.
Về con chung, tài sản chung và nợ: Thống nhất với lời trình bày của chị L.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN
[1] Về tố tụng: Chị Phạm Chúc L và anh Tân Văn P có đơn xin từ chối tham gia phiên tòa sơ thẩm nên Hội đồng xét xử căn cứ khoản 1 Điều 228 của Bộ luật Tố tụng dân sự tiến hành xét xử vắng mặt đối với các đương sự là đúng quy định pháp luật.
[2] Về hôn nhân: Xét yêu cầu xin ly hôn của chị L thấy rằng, về nguyên nhân mâu thuẫn xuất phát từ việc anh, chị bất đồng quan điểm sống nên thường xuyên cãi nhau dẫn đến việc anh chị ly thân 02 năm nay, anh chị đã nhiều lần hàn gắn nhưng không thể tiếp tục chung sống. Xét thấy, đời sống chung của chị L và anh P không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được. Do đó, cần chấp nhận yêu cầu của xin ly hôn của chị L, cho chị Phạm Chúc L được ly hôn với anh Tân Văn P.
[3] Về con chung, tài sản chung và nợ: Chị L và anh P xác định khômg có nên Hội đồng xét xử không xem xét giải quyết.
[4] Về án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm: Chị L phải chịu theo quy định pháp luật.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH
Căn cứ khoản 1 Điều 228 của Bộ luật Tố tụng dân sự; khoản 1 Điều 56; Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí, lệ phí Tòa án.
Tuyên xử:
1. Về hôn nhân: Chấp nhận yêu cầu xin ly hôn của chị Phạm Chúc L. Cho chị Phạm Chúc L được ly hôn với anh Tân Văn P.
2. Về án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm: Chị Phạm Chúc L phải chịu 300.000 đồng. Chị L đã nộp 300.000 đồng tiền tạm ứng án phí hôn nhân sơ thẩm theo biên lai thu tiền số 0012016 ngày 15/02/2022 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Đ D, được chuyển thu.
Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và 9 Luật thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.
Chị Phạm Chúc L và anh Tân Văn P có quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết
Bản án về tranh chấp ly hôn số 53/2022/HNGĐ-ST
Số hiệu: | 53/2022/HNGĐ-ST |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Cơ quan ban hành: | Tòa án nhân dân Huyện Đầm Dơi - Cà Mau |
Lĩnh vực: | Hôn Nhân Gia Đình |
Ngày ban hành: | 14/03/2022 |
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về