Bản án về tranh chấp ly hôn số 51/2022/HNGĐ-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN CHÂU THÀNH, TỈNH LONG AN

BẢN ÁN 51/2022/HNGĐ-ST NGÀY 28/07/2022 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN

Ngày 28 tháng 7 năm 2022, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Châu Thành xét xử sơ thẩm công khai vụ án dân sự thụ lý số 95/2022/TLST-HNGĐ, ngày 17 tháng 5 năm 2022 về “tranh chấp ly hôn” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 41/2022/QĐXXST-HNGĐ ngày 22 tháng 6 năm 2022, giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Bà Huỳnh Thị L, sinh năm: 1991. Địa chỉ: Ấp L, xã R, huyện Ph, tỉnh C (có mặt).

- Bị đơn: Ông Nguyễn Hoàng Trung T, sinh năm: 1987. Địa chỉ: Số 5/8 ấp C, xã A, huyện C, tỉnh L (vắng mặt).

NỘI DUNG VỤ ÁN

Tại đơn khởi kiện đề ngày 21 tháng 3 năm 2022 và trong quá trình giải quyết vụ án, nguyên đơn bà Huỳnh Thị L trình bày:

Bà và ông Nguyễn Hoàng Trung T được tổ chức lễ cưới và có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã A, huyện C, tỉnh L vào ngày 15/12/2020.

Sau ngày cưới, vợ chồng chung sống hạnh phúc được hai năm thì phát sinh mâu thuẫn, nguyên nhân do vợ chồng bất đồng quan điểm, thường xuyên cãi vã nhau nên cuộc sống vợ chồng không hạnh phúc. Nay tình cảm vợ chồng không còn, mục đích của hôn nhân không đạt được nên bà xin được ly hôn với ông Nguyễn Hoàng Trung T.

Về nuôi con chung: Bà và ông T không có con chung.

Về tài sản chung: Bà không yêu cầu Tòa án giải quyết Về nợ chung: Bà cam kết vợ chồng không có nợ chung.

Ông Nguyễn Hoàng Trung T là bị đơn đã được Tòa án tống đạt hợp lệ văn bản tố tụng nhưng ông T vắng mặt nên không có lời trình bày.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

[1] Về thủ tục tố tụng: Bà Huỳnh Thị L có đơn khởi kiện yêu cầu ly hôn với ông Nguyễn Hoàng Trung T, việc tranh chấp được quy định tại khoản 1 Điều 28 Bộ luật tố tụng dân sự. Ông T cư trú tại huyện Châu Thành, tỉnh Long An nên Tòa án nhân dân huyện Châu Thành thụ lý giải quyết là đúng quy định tại điểm a khoản 1 Điều 35 và điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật tố tụng dân sự.

Về thủ tục xét xử vắng mặt bị đơn: Ông Nguyễn Hoàng Trung T đã được Tòa án triệu tập hợp lệ văn bản tố tụng nhưng ông T vắng mặt tại phiên tòa. Do đó, Hội đồng xét xử căn cứ vào các Điều 227, 228 Bộ luật tố tụng dân sự Tòa án tiến hành xét xử vắng mặt ông T.

[2] Về quan hệ hôn nhân: Bà Huỳnh Thị L và ông Nguyễn Hoàng Trung T tự nguyện kết hôn và có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã A, huyện C, tỉnh L theo giấy đăng ký kết hôn số 101/2020 vào ngày 15/12/2020 nên quan hệ hôn nhân giữa bà L và ông T là hôn nhân hợp pháp.

Qua lời khai trình của bà L, quá trình chung sống vợ chồng xảy ra nhiều mâu thuẫn, thường xuyên cãi vã nhau, vợ chồng đã không còn tình cảm. Ông T đã được Tòa án tống đạt hợp lệ văn bản tố tụng nhưng vẫn vắng mặt không có lý do, thể hiện việc ông T không có thiện chí hàn gắn tình cảm vợ chồng.

Xét thấy, quan hệ hôn nhân giữa bà L và ông T đã phát sinh mâu thuẫn, nhưng hai đương sự không có thiện chí hàn gắn lại, đã vi phạm nghiêm trọng quyền và nghĩa vụ của vợ, chồng làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được. Bà L yêu cầu ly hôn với ông T là có căn cứ, phù hợp với quy định tại Điều 56 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014, do đó Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu ly hôn của bà L.

[3] Về nuôi con chung: Bà L trình bày, bà và ông T không có con chung. [4] Về chia tài sản chung: Bà L không yêu cầu Tòa án giải quyết, nên không xem xét.

Về nợ chung: Bà L cam kết không có nợ chung.

[5] Về án phí: Nguyên đơn bà Huỳnh Thị L phải chịu 300.000 đồng án phí hôn nhân sơ thẩm.

Vì các lẽ trên, 

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35 và điểm a khoản 1 Điều 39, các Điều 227, 228, 271, 273 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015; Căn cứ vào Điều 56 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014;

Căn cứ vào khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 của Ủy ban thường vụ Quốc hội, ngày 30 tháng 12 năm 2016 quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí, lệ phí Tòa án.

Tuyên xử:

1. Về quan hệ hôn nhân: Cho ly hôn giữa bà Huỳnh Thị L và ông Nguyễn Hoàng Trung T.

2. Về án phí: Bà Huỳnh Thị L phải chịu 300.000 đồng án phí sơ thẩm, được khấu trừ số tiền tạm ứng án phí 300.000 đồng bà L đã nộp theo biên lai thu số 0007858 ngày 17 tháng 5 năm 2022 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Châu Thành, tỉnh Long An.

3. Về quyền kháng cáo: Các đương sự có quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án; đương sự vắng mặt tại phiên tòa hoặc không có mặt khi tuyên án mà có lý do chính đáng thì thời hạn kháng cáo bản án 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc được tống đạt hợp lệ.

4. Bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và 9 Luật thi hành án dân sự; Thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

28
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án về tranh chấp ly hôn số 51/2022/HNGĐ-ST

Số hiệu:51/2022/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Châu Thành - Long An
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 28/07/2022
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về