Bản án về tranh chấp ly hôn số 50/2021/HNGĐ-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN T, TỈNH A

BẢN ÁN 50/2021/HNGĐ-ST NGÀY 07/05/2021 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN

Trong ngày 07 tháng 5 năm 2021, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện T , tỉnh A xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 05/2021/TLST-HNGĐ ngày 11/01/2021 về việc “Tranh chấp ly hôn” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 60/2021/QĐXXST-HNGĐ ngày 25/3/2021 và Quyết định hoãn phiên tòa số 68/2021/QĐST-HNGĐ ngày 13/4/2021, giữa các đương sự:

1. Nguyên đơn: bà Nguyễn Thị P, sinh năm 1969 (có mặt).

Địa chỉ: ấp Đ , thị trấn N , huyện T , tỉnh A .

2. Bị đơn: ông Bùi Văn H, sinh năm 1969 (vắng mặt). Địa chỉ: ấp Đ , thị trấn N , huyện T , tỉnh A .

NỘI DUNG VỤ ÁN

Theo đơn khởi kiện, tờ tự khai ngày 12/3/2021, lời khai trong quá trình giải quyết vụ án và tại phiên tòa nguyên đơn bà Nguyễn Thị P trình bày: sau thời gian tìm hiểu, bà Nguyễn Thị P và ông Bùi Văn H tiến đến hôn nhân vào năm 1989, có tổ chức lễ cưới và đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân thị trấn N , huyện T , tỉnh A và được Ủy ban nhân dân thị trấn N cấp giấy chứng nhận kết hôn số 54/KH, ngày 29/9/1996. Thời gian đầu vợ chồng sống hạnh phúc và sinh được hai con chung tên Bùi Thị Yến L , sinh năm 1990 và Bùi Nguyễn Yến L , sinh năm 1998. Sau đó vợ chồng phát sinh mâu thuẫn, nguyên nhân do ông H không chung thủy với bà P, không lo làm ăn, thường xuyên tham gia đánh bạc. Vì còn thương chồng và muốn duy trì hạnh phúc gia đình nên bà P đã nhiều lần khuyên ông H nên lo làm ăn nhưng ông H vẫn không thay đổi. Đến năm 2015 thì mâu thuẫn vợ chồng đã trầm trọng và sống ly thân cho đến nay. Nay bà P yêu cầu Tòa án giải quyết như sau:

- Về hôn nhân: bà Nguyễn Thị P yêu cầu ly hôn với ông Bùi Văn H .

- Về con chung: có hai con chung tên Bùi Thị Yến L , sinh năm 1990 và Bùi Nguyễn Yến L , sinh năm 1998. Do chị L và chị L đã trưởng thành nên bà P không yêu cầu Tòa án giải quyết.

- Về tài sản chung và nợ chung: không có.

Bị đơn ông Bùi Văn H đã được Tòa án triệu tập hợp lệ nhiều lần nhưng đều vắng mặt nên Tòa án không ghi nhận được ý kiến của ông H.

Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện T phát biểu ý kiến:

- Về thủ tục tố tụng: Qua kiểm sát việc giải quyết vụ án từ khi thụ lý đến thời điểm hiện tại, Thẩm phán đã chấp hành đúng quy định tại Điều 48 của Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015 như: xác định đúng quan hệ tranh chấp và thẩm quyền giải quyết theo quy định tại Điều 28 và Điều 35 của Bộ luật tố tụng dân sự. Quá trình tiến hành tố tụng, Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Thư ký phiên tòa chấp hành đúng quy định của Bộ luật tố tụng dân sự về xét xử sơ thẩm vụ án. Nguyên đơn bà Nguyễn Thị P đã thực hiện đầy đủ quyền và nghĩa vụ tố tụng. Bị đơn ông Bùi Văn H được triệu tập hợp lệ nhưng vắng mặt tại phiên tòa lần thứ nhất, lần thứ hai, không có lý do chính đáng nên xem như đã từ bỏ quyền của mình.

- Về nội dung giải quyết vụ án: qua xem xét toàn bộ các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án và diễn biến tại phiên tòa, đề nghị Hội đồng xét xử áp dụng Điều 8, Điều 9 và Điều 56 của Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014, tuyên: chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn:

+ Về quan hệ hôn nhân: bà Nguyễn Thị P được ly hôn với ông Bùi Văn H .

+ Về quan hệ con chung: đã trưởng thành nên không xem xét.

+ Về tài sản chung, nợ chung: không có.

+ Về án phí dân sự sơ thẩm: bà Nguyễn Thị P yêu cầu ly hôn nên phải nộp 300.000 đồng.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên toà và căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên toà, Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về quan hệ tranh chấp và thẩm quyền giải quyết: đây là vụ án “Tranh chấp ly hôn”, theo quy định tại khoản 1 Điều 28 của Bộ luật tố tụng dân sự. Bị đơn ông Bùi Văn H có đăng ký thường trú tại ấp Đ , thị trấn N , huyện T , tỉnh A , nên vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện T theo quy định tại Điều 35 và Điều 39 của Bộ luật tố tụng dân sự.

[2] Về thủ tục tố tụng: Tòa án đã triệu tập hợp lệ ông Bùi Văn H đến lần thứ hai để tham gia phiên tòa. Tuy nhiên, các lần triệu tập, ông H đều vắng mặt, không lý do. Do vậy, căn cứ vào khoản 2 Điều 227 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015, Tòa án vẫn tiến hành xét xử vắng mặt ông H .

[3] Xét, quan hệ hôn nhân: bà Nguyễn Thị P và ông Bùi Văn H chung sống với nhau từ năm 1989, sau đó thực hiện thủ tục đăng ký kết hôn nên được Ủy ban nhân dân thị trấn N , huyện T , tỉnh A cấp Giấy chứng nhận kết hôn số: 54, ngày 29/9/1996. Vì vậy, quan hệ hôn nhân của bà P và ông H phù hợp với quy định tại Điều 8 và Điều 9 của Luật hôn nhân và gia đình nên được pháp luật công nhận là vợ chồng.

[3.1] Xét yêu cầu ly hôn của bà P thấy rằng, bà P với ông H chung sống hạnh phúc thời gian đầu. Đến năm 2015, vợ chồng phát sinh mâu thuẫn trầm trọng và đã sống ly thân cho đến nay.

[3.2] Quá trình giải quyết vụ án, qua xác minh thì ông H vắng mặt ở nơi cư trú mà không rõ thời điểm trở về và cũng không rõ địa chỉ nơi cư trú mới nên Tòa án tiến hành niêm yết hợp lệ các văn bản tố tụng, tạo điều kiện cho ông H và bà P hàn gắn tình cảm vợ chồng. Tuy nhiên, ông H không đến tham gia các phiên hòa giải và cũng không có văn bản nào thể hiện nguyện vọng muốn được chung sống với bà P. Xét thấy, bà P và ông H bất đồng quan điểm trong cuộc sống và đã sống ly thân suốt thời gian dài, từ năm 2015 cho đến nay. Tại phiên tòa, bà P nhất quyết yêu cầu ly hôn với ông H . Như vậy, tình trạng hôn nhân giữa bà P và ông H mâu thuẫn trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được. Do đó, áp dụng Điều 56 của Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014, chấp nhận yêu cầu ly hôn của bà Nguyễn Thị P .

[4] Quan hệ con chung: bà P và ông H có 02 con chung tên Bùi Thị Yến L , sinh năm 1990 và Bùi Nguyễn Yến L , sinh năm 1998. Chị L và chị L đã trưởng thành nên bà P không yêu cầu giải quyết nên Hội đồng xét xử không xét đến.

[5] Về tài sản chung và nợ chung: không có.

[6] Về án phí dân sự sơ thẩm: bà Nguyễn Thị P yêu cầu giải quyết ly hôn nên phải chịu án phí theo quy định của pháp luật.

[7] Đề nghị của Viện kiểm sát phù hợp với phân tích và nhận định nêu trên nên được Hội đồng xét xử chấp nhận.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào các điều 8, 9, 56 của Luật hôn nhân và gia đình năm 2014; khoản 2 Điều 227, Điều 266, Điều 271 và Điều 273 của Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015; điểm a khoản 1 Điều 24 và khoản 5 Điều 27 của Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH 14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

Tuyên xử:

1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của bà Nguyễn Thị P .

1.1. Về quan hệ hôn nhân: bà Nguyễn Thị P được ly hôn với ông Bùi Văn H .

Giấy chứng nhận kết hôn số 54, ngày 29/9/1996 của Ủy ban nhân dân thị trấn N , huyện T , tỉnh A không còn giá trị pháp lý.

1.2. Về quan hệ con chung: bà P và ông H có 02 con chung tên Bùi Thị Yến L , sinh năm 1990 và Bùi Nguyễn Yến L , sinh năm 1998. Chị L và chị L đã trưởng thành.

1.3. Về quan hệ tài sản: không có.

1.4. Về nợ chung: ghi nhận bà P xác định không có nợ chung, nhưng sau khi bản án này có hiệu lực pháp luật, nếu có nguyên đơn khởi kiện xuất trình chứng cứ chứng minh nợ chung của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân thì bà Nguyễn Thị P và ông Bùi Văn H vẫn phải liên đới chịu trách nhiệm với tư cách đồng bị đơn trong vụ án dân sự khác.

2. Về án phí dân sự sơ thẩm: bà Nguyễn Thị P phải chịu 300.000 đồng (ba trăm nghìn đồng) án phí dân sự sơ thẩm, được khấu trừ 300.000 đồng tiền tạm ứng án phí theo biên lai thu tạm ứng án phí, lệ phí Tòa án số 0008169 ngày 11/01/2021 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện T , tỉnh A (bà P đã nộp xong).

3. Các đương sự có quyền làm đơn kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án, đương sự vắng mặt tại phiên tòa hoặc không có mặt khi tuyên án mà có lý do chính đáng thì thời hạn kháng cáo tính từ ngày nhận được bản án hoặc được tống đạt hợp lệ.

Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

120
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án về tranh chấp ly hôn số 50/2021/HNGĐ-ST

Số hiệu:50/2021/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Tịnh Biên - An Giang
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 07/05/2021
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về