Bản án về tranh chấp ly hôn số 47/2022/HNGĐ-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN TIỂU CẦN, TỈNH TRÀ VINH

BẢN ÁN 47/2022/HNGĐ-ST NGÀY 13/07/2022 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN

Ngày 13 tháng 7 năm 2022, tại Phòng xử án Tòa án nhân dân huyện Tiểu Cần xét xử sơ thẩm công khai vụ án dân sự thụ lý số: 98/2022/TLST-HNGĐ, ngày 13/5/2022, về việc “Tranh chấp ly hôn”; Theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 60/2022/QĐXXST-HNGĐ, ngày 24/6/2022, giữa các đương sự:

1. Nguyên đơn: Ông Trần Văn S, sinh năm 1964, có đơn yêu cầu giải quyết, xét xử vắng mặt;

Cư trú tại: Ấp C, xã P, huyện Tr, tỉnh Trà Vinh.

2. Bị đơn: Nguyễn Thị L, sinh năm 1964, có đơn yêu cầu giải quyết, xét xử vắng mặt;

Cư trú tại: Ấp C, xã P, huyện Tr, tỉnh Trà Vinh.

Tạm trú: Ấp N, xã H, huyện T, tỉnh Trà Vinh.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Theo đơn khởi kiện ngày 30/9/2021, trong quá trình giải quyết vụ án nguyên đơn ông Trần Văn S trình bày:

Vào năm 1986, ông có xác lập quan hệ hôn nhân với bà Nguyễn Thị L và có đăng ký kết hôn vào năm 2004, tại Ủy ban nhân dân xã P, huyện Tr, tỉnh Trà Vinh. Trong quá trình chung sống vợ chồng ông có 01 con chung tên Trần Thị Phương D, sinh năm 1990, đã thành niên.

- Về tài sản chung: Tự thỏa thuận phân chia.

- Về nợ chung: Không có.

Nguyên nhân mâu thuẫn: Vợ chồng ông có nhiều mâu thuẫn trong cuộc sống liên quan đến vấn đề tiền bạc, vợ chồng hay cãi vã. Mâu thuẫn phát sinh nhiều năm, vợ chồng ông đã nhiều lần ngồi lại nói chuyện nhưng vẫn không giải quyết được, ông nhận thấy cuộc sống hôn nhân của vợ chồng ông không thể nào hàn gắn được. Ông và bà L đã sống ly thân từ năm 2016 cho đến nay. Ông Trần Văn S yêu cầu được ly hôn với bà Nguyễn Thị L; Về con chung đã thành niên nên không yêu cầu giải quyết; Về tài sản chung đã tự thỏa thuận phân chia nên không yêu cầu xem xét, giải quyết; Về nợ chung: Không có nên không yêu cầu xem xét, giải quyết. Ông Trần Văn S yêu cầu Tòa án giải quyết, xét xử vắng mặt ông.

Trong quá trình giải quyết vụ án, bị đơn bà Nguyễn Thị L trình bày:

Bà Nguyễn Thị L thống nhất với ông Trần Văn S về thời gian xác lập quan hệ hôn nhân, thời gian đăng ký kết hôn, con chung, tài sản chung, nợ chung như ông S trình bày.

Về nguyên nhân mâu thuẫn: Bà L cho rằng vợ chồng bà cũng có mâu thuẫn nhưng không lớn lắm, ông S có người phụ nữ khác nhưng bà không có chứng cứ để chứng minh. Bà thừa nhận vợ chồng bà sống ly thân khoảng 02 năm nay. Trong khoảng thời gian sống ly thân, mạnh ai người đó sống, không ai quan tâm đến ai cũng không liên lạc với ai. Bà L cho rằng bà còn thương chồng nên không đồng ý ly hôn.

Trường hợp Tòa án giải quyết cho ông S ly hôn với bà thì bà cũng không có ý kiến; Về con chung: Trần Thị Phương D, sinh năm 1990 đã thành niên nên không yêu cầu xem xét, giải quyết; Về tài sản chung: Tự thỏa thuận phân chia nên bà không yêu cầu xem xét, giải quyết; Về nợ chung: Bà thống nhất không có không yêu cầu xem xét, giải quyết. Bà L yêu cầu Tòa án giải quyết, xét xử vắng mặt bà.

Những vấn đề các bên đƣơng sự thống nhất với nhau:

Về con chung: Trần Thị Phương D, sinh năm 1990 đã thành niên nên không yêu cầu; Về tài sản chung: Ông S, bà L thống nhất đã tự thỏa thuận phân chia không yêu cầu xem xét, giải quyết; Về nợ chung: Ông S, bà L thống nhất không có.

Những vấn đề các bên đƣơng sự không thống nhất với nhau:

Ông Trần Văn S yêu cầu được ly hôn với bà Nguyễn Thị L nhưng bà L không đồng ý ly hôn mà yêu cầu được đoàn tụ.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về quan hệ tranh chấp và thẩm quyền giải quyết vụ án của Tòa án: Quan hệ tranh chấp trong vụ án là “Tranh chấp ly hôn”. Bị đơn bà Nguyễn Thị L đang sống tại ấp N, xã H, huyện T, tỉnh Trà Vinh nên căn cứ vào khoản 1 Điều 28; Điểm a khoản 1 Điều 35; Điều 39 của Bộ luật tố tụng dân sự, vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Tiểu Cần.

[2] Về thủ tục tố tụng: Nguyên đơn ông Trần Văn S; Bị đơn bà Nguyễn Thị L có đơn yêu cầu giải quyết, xét xử vắng mặt đúng theo quy định. Hội đồng xét xử căn cứ vào Điều 228 của Bộ luật tố tụng dân sự vẫn xét xử vụ án vắng mặt ông S, bà L.

[3] Về quan hệ hôn nhân: Ông Trần Văn S, bà Nguyễn Thị L kết hôn với nhau vào năm 2004 và có đăng ký kết hôn tại Uỷ ban nhân dân xã P, huyện T theo quy định của pháp luật. Xét thấy hôn nhân của ông S, bà L là hợp pháp, phù hợp với quy định của Luật hôn nhân và gia đình năm 2000. Tuy nhiên trong thời gian sống chung vợ chồng ông có những mâu thuẫn không thể điều hoà được dẫn đến việc ông S xin ly hôn. Trong quá trình giải quyết vụ án, ông S xác định giữa ông và bà L không còn yêu thương, quý trọng, chăm sóc lẫn nhau. Ông S, bà L đã sống ly thân nhiều năm, người nào chỉ biết bổn phận của người đó, bỏ mặc nhau và ai muốn sống ra sao thì sống. Bà L cho rằng còn thương ông S nhưng trong khoảng thời gian sống ly thân cũng không ai tìm đến ai, điều này chứng tỏ tình trạng hôn nhân giữa ông S, bà L đã mâu thuẫn ngày càng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, nếu có duy trì thì mục đích hôn nhân cũng không đạt được nên Hội đồng xét xử áp dụng Điều 56 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 cho ông Trần Văn S được ly hôn với bà Nguyễn Thị L.

[4] Về con chung: Ông Trần Văn S, bà Nguyễn Thị L thống nhất con chung tên Trần Thị Phương D, sinh năm 1990 đã thành niên nên không yêu cầu xem xét, giải quyết.

[5] Về tài sản chung: Ông Trần Văn S, bà Nguyễn Thị L khai đã tự thỏa thuận phân chia nên không yêu cầu xem xét, giải quyết.

[6] Về nợ chung: Ông Trần Văn S, bà Nguyễn Thị L khai không có nên Hội đồng xét xử không xem xét, giải quyết.

[7] Về án phí: Nguyên đơn phải chịu án phí theo quy định của pháp luật.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào khoản 1 Điều 28; Khoản 1 Điều 35; Điều 39; Điều 147; Điều 228, 273, 280 của Bộ luật tố tụng dân sự;

Căn cứ các Điều 51, 56 của Luật hôn nhân và gia đình năm 2014;

Căn cứ Nghị quyết số: 326/2016/UBTVQH14, ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí, lệ phí Tòa án.

Tuyên xử:

1. Về hôn nhân: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của ông Trần Văn S; Cho ông Trần Văn S được ly hôn với bà Nguyễn Thị L.

2. Về con chung: Ông Trần Văn S, bà Nguyễn Thị L thống nhất con chung Trần Thị Phương D, sinh năm 1990 đã thành niên nên không yêu cầu xem xét, giải quyết.

3. Về tài sản chung: Ông Trần Văn S, bà Nguyễn Thị L khai đã tự thỏa thuận phân chia nên không yêu cầu xem xét, giải quyết.

4. Về nợ chung: Ông Trần Văn S, bà Nguyễn Thị L khai không có nên Hội đồng xét xử không xem xét, giải quyết.

5. Về án phí: Ông Trần Văn S phải chịu 300.000 đồng án phí dân sự sơ thẩm nhưng được cấn trừ vào số tiền 300.000 đồng tạm ứng án phí đã nộp theo biên lai thu tiền số 0009014, ngày 10/5/2022 của Chi cục thi hành án dân sự huyện Tiểu Cần. Ông Trần Văn S đã nộp đủ án phí. Bà Nguyễn Thị L không phải chịu án phí dân sự sơ thẩm.

6. Về quyền kháng cáo: Các đương sự vắng mặt tại phiên tòa có quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận bản án hoặc bản án được niêm yết công khai nơi cư trú để xin Tòa án nhân dân tỉnh Trà Vinh xét xử lại theo trình tự phúc thẩm./

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

131
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án về tranh chấp ly hôn số 47/2022/HNGĐ-ST

Số hiệu:47/2022/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Tiểu Cần - Trà Vinh
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 13/07/2022
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về