Bản án về tranh chấp ly hôn số 45/2022/HNGĐ-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN THỊ XÃ HÒA THÀNH, TỈNH TÂY NINH

BẢN ÁN 45/2022/HNGĐ-ST NGÀY 10/06/2022 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN

Ngày 10 tháng 6 năm 2022, tại trụ sở Tòa án nhân dân thị xã Hòa Thành, tỉnh Tây Ninh xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 21/2022/TLST-HNGĐ ngày 13 tháng 01 năm 2022 về tranh chấp “Ly hôn” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 37/2022/QĐXXST-HNGĐ ngày 13 tháng 5 năm 2022 và Quyết định hoãn phiên tòa số: 22/2022/QĐST-HNGĐ ngày 31 tháng 5 năm 2022 giữa các đương sự:

1. Nguyên đơn: Anh Trần Quốc K, sinh năm 1998; địa chỉ: số nhà 24, đường số 5, đường T, khu phố L, phường Y, thị xã H, tỉnh Tây Ninh (có đơn đề nghị xét xử vắng mặt).

2. Bị đơn: Chị Lê Thị Hoàng O, sinh năm 1999; địa chỉ: số nhà B10/4A, ấp B, xã C, thị xã H, tỉnh Tây Ninh (vắng mặt).

NỘI DUNG VỤ ÁN

* Tại đơn khởi kiện đề ngày 03/12/2021 và các lời khai trong quá trình giải quyết vụ án, nguyên đơn anh Trần Quốc K trình bày:

Anh K và chị O tự nguyện chung sống vợ chồng vào năm 2018, có đăng ký kết hôn vào năm 2019 tại Ủy ban nhân dân phường Y, thị xã H, tỉnh Tây Ninh. Vợ chồng sống chung hạnh phúc được 01 năm thì phát sinh mâu thuẫn do kinh tế khó khăn. Vào khoảng cuối năm 2019, chị O bỏ nhà đi nên vợ chồng ly thân từ cuối năm 2019 cho đến nay. Hiện tình cảm không còn nên anh K yêu cầu ly hôn với chị O.

Về con chung: Anh K và chị O có một con chung là Trần Lê T, sinh ngày 21/4/2019 và anh K là người trực tiếp nuôi con từ khi chị O bỏ đi đến nay. Khi ly hôn, anh K yêu cầu được tiếp tục nuôi con, không yêu cầu chị O cấp dưỡng nuôi con.

Về tài sản chung và nợ chung: Không có nên anh K không yêu cầu Tòa án giải quyết.

* Quá trình giải quyết vụ án, bị đơn chị Lê Thị Hoàng O đã được Tòa án triệu tập hợp lệ nhưng chị không đến Tòa án để làm việc, không tham gia phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải, không tham gia phiên tòa.

* Tại phiên tòa, đại diện Viện kiểm sát nhân dân thị xã Hòa Thành, tỉnh Tây Ninh phát biểu ý kiến:

Về thủ tục tố tụng: Kể từ khi thụ lý vụ án cho đến trước thời điểm Hội đồng xét xử nghị án, Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Thư ký phiên tòa đã thực hiện đúng, đầy đủ quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự. Nguyên đơn đã thực hiện đầy đủ quyền và nghĩa vụ tố tụng, có đơn xin vắng mặt; bị đơn đã được triệu tập hợp lệ nhiều lần nhưng vắng mặt không có lý do nên Hội đồng xét xử quyết định xét xử vắng mặt đương sự là có căn cứ theo quy định tại Điều 227 và Điều 228 của Bộ luật Tố tụng dân sự.

Về nội dung vụ án: Căn cứ các Điều 51, 56 của Luật Hôn nhân và gia đình, đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu ly hôn của anh K đối với chị O; giao cháu Trần Lê T cho anh K tiếp tục nuôi dưỡng, ghi nhận anh K không yêu cầu chị O cấp dưỡng nuôi con; về tài sản chung, nợ chung: không yêu cầu giải quyết; nguyên đơn chịu án phí theo quy định pháp luật.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ đã được xem xét tại phiên tòa, các quy định của pháp luật, Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về thủ tục tố tụng: Nguyên đơn anh Trần Quốc K có đơn đề nghị xét xử vắng mặt và bị đơn chị Lê Thị Hoàng O vắng mặt không có lý do nên Hội đồng xét xử quyết định xét xử vắng mặt anh K, chị O là có căn cứ theo quy định tại các Điều 227, 228 và 238 của Bộ luật Tố tụng dân sự.

[2] Về hôn nhân: Anh K và chị O tự nguyện chung sống vợ chồng năm 2018 và có đăng ký kết hôn vào năm 2019 tại Ủy ban nhân dân phường Y, thị xã H, tỉnh Tây Ninh, đây là hôn nhân hợp pháp, được pháp luật tôn trọng và bảo vệ.

Xét yêu cầu ly hôn của anh K, thấy rằng: Qua lời trình bày của anh K thì anh và chị O chung sống không còn hạnh phúc từ năm 2019, nguyên nhân chủ yếu do kinh tế khó khăn, chị O bỏ nhà đi, anh chị không còn sống chung từ cuối năm 2019 đến nay nên anh K yêu cầu được ly hôn với chị O. Quá trình giải quyết vụ án, Tòa án đã triệu tập hợp lệ chị O nhiều lần nhưng chị đều vắng mặt không có lý do, điều này chứng tỏ chị không có thiện chí hàn gắn tình cảm, không còn quan tâm đến quan hệ hôn nhân giữa chị và anh K. Nhận thấy, cuộc sống hôn nhân giữa anh K và chị O không còn hạnh phúc nên mục đích của hôn nhân không đạt được, đời sống chung của anh chị không thể kéo dài, do đó Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu ly hôn của anh K là có căn cứ theo quy định tại Điều 56 của Luật Hôn nhân và gia đình.

[3] Về con chung: Anh K và chị O có một người con là Trần Lê T, sinh ngày 21/4/2019 và anh K yêu cầu được tiếp tục nuôi con, không yêu cầu chị O cấp dưỡng nuôi con.

Xét yêu cầu nuôi con của anh K, thấy rằng: Từ khi anh K và chị O không còn sống chung đến nay, anh K là người trực tiếp nuôi dưỡng cháu T và cháu đang phát triển tốt về thể chất và tinh thần nên cần giao cháu T cho anh K tiếp tục trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục là phù hợp theo quy định tại Điều 81 của Luật Hôn nhân và gia đình. Anh K không yêu cầu chị O cấp dưỡng nuôi con nên Hội đồng xét xử ghi nhận. Sau khi ly hôn, chị O không trực tiếp nuôi con có quyền, nghĩa vụ thăm nom con mà không ai được cản trở theo quy định tại Điều 82 của Luật Hôn nhân và gia đình.

[4] Về tài sản chung, nợ chung: Anh K không yêu cầu Tòa án giải quyết nên Hội đồng xét xử không đặt ra giải quyết.

[5] Về án phí: Anh K phải chịu án phí dân sự sơ thẩm theo quy định tại điểm a khoản 5 Điều 27 của Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc Hội, án phí là 300.000 đồng.

[6] Các đề nghị của Viện kiểm sát nhân dân thị xã Hòa Thành, tỉnh Tây Ninh về việc giải quyết vụ án là có căn cứ, đúng quy định của pháp luật và phù hợp với những nhận định của Hội đồng xét xử nên chấp nhận.

Vì các lẽ trên, 

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào các Điều 51, 56, 81, 82 và 83 của Luật Hôn nhân và gia đình; điểm a khoản 5 Điều 27 của Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí, lệ phí Tòa án:

1. Chấp nhận yêu cầu ly hôn của anh Trần Quốc K đối với chị Lê Thị Hoàng O. Anh Trần Quốc K được ly hôn với chị Lê Thị Hoàng O.

2. Về con chung: Giao cháu Trần Lê T, sinh ngày 21/4/2019 cho anh Trần Quốc K được quyền trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng và giáo dục.

Ghi nhận anh K không yêu cầu chị O cấp dưỡng nuôi con.

Chị O có quyền, nghĩa vụ thăm nom con mà không ai được cản trở.

3. Về tài sản chung và nợ chung: Anh K không yêu cầu Tòa án giải quyết.

4. Về án phí dân sự sơ thẩm: Anh Trần Quốc K phải chịu 300.000 đồng (ba trăm nghìn đồng). Khấu trừ vào số tiền tạm ứng án phí anh K đã nộp 300.000 đồng (ba trăm nghìn đồng) theo biên lai thu số 0020533 ngày 13 tháng 01 năm 2022 của Chi cục Thi hành án dân sự thị xã Hòa Thành, tỉnh Tây Ninh, ghi nhận anh K đã nộp xong án phí.

5. Về quyền kháng cáo: Anh K, chị O có quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được bản án hoặc kể từ ngày Tòa án tống đạt hợp lệ.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

26
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án về tranh chấp ly hôn số 45/2022/HNGĐ-ST

Số hiệu:45/2022/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Thị xã Hoà Thành - Tây Ninh
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 10/06/2022
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về