Bản án về tranh chấp ly hôn số 441/2021/HNGĐ-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN CHÂU THÀNH, TỈNH TIỀN GIANG

BẢN ÁN 441/2021/HNGĐ-ST NGÀY 15/11/2021 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN

Ngày 15 tháng 11 năm 2021 tại trụ sở Toà án nhân dân huyện Châu Thành xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số 91/2021/TLST-HNGĐ ngày 02 tháng 3 năm 2021 về tranh chấp: “Ly hôn” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 122/2021/QĐXX-ST ngày 02 tháng 7 năm 2021 giữa các đương sự:

*Nguyên đơn: Nguyễn Thị L, sinh năm 1979 (vắng mặt) Địa chỉ: Ấp HH, xã HĐ, huyện CT, tỉnh Tiền Giang

*Bị đơn: Phạm Duy Q, sinh năm 1979 (vắng mặt) Địa chỉ: Ấp HH, xã HĐ, huyện CT, tỉnh Tiền Giang

NỘI DUNG VỤ ÁN

*Theo đơn xin ly hôn ngày 24/02/2021 và các lời khai trong quá trình giải quyết vụ án, nguyên đơn chị Nguyễn Thị L trình bày: Chị và anh Phạm Duy Q tổ chức lễ cưới và chung sống với nhau vào năm 2003, có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã Hữu Đạo, huyện Châu Thành, tỉnh Tiền Giang. Sau khi kết hôn vợ chồng sống hạnh phúc đến đầu năm 2017 thì phát sinh mâu thuẫn nguyên nhân do anh Q không lo cho vợ con, vợ chồng bất đồng quan điểm trong cuộc sống, vợ chồng đã nhiều lần hòa giải mong hàn gắn hạnh phúc gia đình nhưng không có kết quả, vợ chồng đã sống ly thân từ đầu năm 2017 đến nay. Nay tình cảm không còn, không thể kéo dài cuộc sống chung nên chị yêu cầu được ly hôn với anh Phạm Duy Q.

Về con chung: Có 02 con chung tên Phạm Thanh L1, sinh ngày 10/4/2001 và Phạm Thị Hiền T, sinh ngày 12/3/2010. Cháu L1 đã thành niên chị không yêu cầu, Cháu T hiện đang sống với chị. Ly hôn chị yêu cầu được nuôi Cháu T, không yêu cầu anh Q cấp dưỡng nuôi con.

Về tài sản chung: Tự thỏa thuận, không yêu cầu Tòa án giải quyết. Về nợ chung: không có * Bị đơn anh Phạm Duy Q đã được Tòa án tống đạt các văn bản tố tụng nhưng anh vẫn không đến Tòa án và cũng không có văn bản trình bày ý kiến gởi Tòa án.

Ý kiến phát biểu của kiểm sát viên tham gia phiên tòa: Từ khi thụ lý cho đến trước thời điểm Hội đồng xét xử nghị án thẩm phán, Hội đồng xét xử tuân theo đúng qui định của pháp luật tố tụng dân sự. Về chấp hành qui định của pháp luật tố tụng nguyên đơn thực hiện đúng qui định, bị đơn chưa thực hiện đúng qui định về quyền và nghĩa vụ của người tham gia tố tụng. Về nội dung: Đề nghị chấp nhận yêu cầu khởi kiện của chị L xin ly hôn với anh Q, giao Cháu T cho chị L nuôi, anh Q không phải cấp dưỡng nuôi con do chị L chưa yêu cầu. Tài sản chung, nợ chung chị L không yêu cầu nên không xem xét.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa và căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về tố tụng: Xét yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn, hội đồng xét xử xác định quan hệ tranh chấp: “Ly hôn” thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án.

Chị L có đơn xin xét xử vắng mặt, anh Q đã được Tòa án triệu tập hợp lệ 2 lần nhưng vắng mặt, căn cứ vào khoản 2 điều 227, khoản 3 điều 228 của Bộ luật tố tụng dân sự, Hội đồng xét xử tiến hành xử vắng mặt chị L, anh Q.

[2] Về nội dung: Xét thấy, chị Nguyễn Thị L và anh Phạm Duy Q tổ chức lễ cưới và chung sống với nhau vào năm 2003, có đăng ký kết hôn và được Ủy ban nhân dân xã Hữu Đạo, huyện Châu Thành, tỉnh Tiền Giang cấp giấy chứng nhận kết hôn ngày 13/6/2003 nên là hôn nhân hợp pháp. Quá trình chung sống, theo chị L trình bày là do anh Q có quen người phụ nữ khác bên ngoài, không quan tâm chăm sóc vợ con, vợ chồng bất đồng quan điểm sống, thường xuyên cự cãi. Xét yêu cầu xin ly hôn của chị L là có cơ sở để chấp nhận bởi lẽ, anh chị phát sinh mâu thuẫn đã hàn gắn nhiều lần nhưng không được, anh Q đã được Tòa án tống đạt các văn bản tố tụng nhưng vẫn không đến Tòa và cũng không có văn bản thể hiện ý kiến gởi tòa án, chứng tỏ anh Q không có thiện chí đoàn tụ với chị L, do đó Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu xin ly hôn của chị L.

Về con chung: Có 02 con chung tên Phạm Thanh L1, sinh ngày 10/4/2001, đã trưởng thành và Phạm Thị Hiền T, sinh ngày 12/3/2010 chị L yêu cầu được nuôi Cháu T. Xét Cháu T hiện đang sống với chị L và nguyện vọng của cháu là được sống với mẹ, do đó, để đảm bảo ổn định cuộc sống của Cháu T cần để chị L tiếp tục nuôi dưỡng là phù hợp.

Về cấp dưỡng nuôi con: Chị L không yêu cầu anh Q cấp dưỡng nuôi con nên hội đồng xét xử không đặt ra xem xét Về tài sản chung: Chị L yêu cầu để vợ chồng tự thỏa thuận, không yêu cầu Tòa án giải quyết nên Hội đồng xét xử không đặt ra xem xét.

Về nợ chung: chị L khai không có nên Hội đồng xét xử không đặt ra xem xét.

[3] Xét đề nghị của đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Châu Thành là có cơ sở nên Hội đồng xét xử chấp nhận.

[4] Về án phí: Chị L phải chịu án phí hôn nhân sơ thẩm theo qui định của pháp luật

Vì các lẽ trên, 

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ khoản 1 điều 28, điểm a khoản 1 điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39 khoản 4 điều 147 Bộ luật tố tụng dân sự;

Căn cứ các Điều 56, 81, 82 và 83 Luật hôn nhân và gia đình;

Căn cứ Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội qui định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án;

Xử: Chấp nhận yêu cầu xin ly hôn của chị Nguyễn Thị L

Về hôn nhân: Chị Nguyễn Thị L được ly hôn với anh Phạm Duy Q

Về con chung: Giao con chung tên Phạm Thị Hiền T, sinh ngày 12/3/2010 cho chị L trực tiếp nuôi dưỡng.

Anh Q được quyền đến thăm và chăm sóc con chung, không ai được quyền cản trở.

Về án phí: Chị L hải chịu 300.000đồng án phí hôn nhân sơ thẩm, được khấu trừ số tiền tạm ứng đã nộp là 300.000đồng theo biên lai thu số 0003973 ngày 01/3/2021 của Chi cục thi hành án dân sự huyện Châu Thành, chị L đã nộp xong án phí.

Chị L, anh Q được quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc được tống đạt hợp lệ bản án.

Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo qui định tại điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưởng chế thi hành án theo qui định tại điều 6,7 và 9 Luật thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo qui định điều 30 Luật thi hành án dân sự.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

128
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án về tranh chấp ly hôn số 441/2021/HNGĐ-ST

Số hiệu:441/2021/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Châu Thành - Tiền Giang
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 15/11/2021
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về