TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ ĐÀ LẠT, TỈNH LÂM ĐỒNG
BẢN ÁN 43/2022/HNGĐ-ST NGÀY 05/08/2022 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN
Ngày 05 tháng 8 năm 2022 tại trụ sở Toà án nhân dân thành phố Đà Lạt, tỉnh Lâm Đồng xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 376/2022/TLST - HNGĐ ngày 13/6/2022 về việc “Ly hôn” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 71/2022/QĐXXST - HNGĐ ngày 12 tháng 7 năm 2022 giữa các đương sự:
Nguyên đơn: Bà Nguyễn Thị Huỳnh P, sinh năm 1982; địa chỉ: đường MĐC, phường D, thành phố ĐL, tỉnh Lâm Đồng. Có mặt.
Bị đơn: Ông Ngô Văn Việt V, sinh năm 1982; địa chỉ: đường NTL, phường K, thành phố ĐL, tỉnh Lâm Đồng. Có đơn xin xét xử vắng mặt.
NỘI DUNG VỤ ÁN
Theo đơn khởi kiện và các lời khai tại Tòa án, nguyên đơn bà Nguyễn Thị Huỳnh Ph thì:
Bà và ông V kết hôn lần đầu vào năm 2011 đến năm 2012 thì ly hôn. Đến năm 2014 ông bà kết hôn lại tại Uỷ ban nhân dân phường 8, thành phố Đà Lạt, hôn nhân do hai bên tự nguyện, không tổ chức lễ cưới. Sau khi kết hôn vợ chồng sinh sống tại thành phố Hồ Chí Minh đến năm 2021 thì chuyển về Đà Lạt sinh sống tại đường NTL, phường K, thành phố ĐL, tỉnh Lâm Đồng. Cuộc sống chung hòa thuận, hạnh phúc đến khi bà sinh con thì phát sinh mâu thuẫn, nguyên nhân do tính cách và quan điểm sống của vợ chồng không hợp nhau, bất kể chuyện gì cũng không tìm được tiếng nói chung, hai bên đã ngồi lại nói chuyện với nhau tìm cách tháo gỡ mâu thuẫn nhưng không có kết quả mà mâu thuẫn ngày càng trầm trọng hơn. Hiện vợ chồng đã sống ly thân, mạnh ai nấy sống, không còn quan tâm gì đến nhau nữa. Nay bà xác định tình cảm vợ chồng không còn, mục đích hôn nhân không đạt được nên đề nghị Tòa án giải quyết cho bà được ly hôn với ông Ngô Văn Việt V.
Về con chung: Bà Phượng xác định vợ chồng có 02 con chung là cháu Ngô Tuấn K, sinh ngày 01/01/2014 và cháu Ngô Quốc V, sinh ngày 15/10/2015. Ly hôn bà yêu cầu được nuôi cháu Ngô Quốc V, sinh ngày 15/10/2015, giao cháu Ngô Tuấn K, sinh ngày 01/01/2014 cho ông Ngô Văn Việt V trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng, bà không yêu cầu ông V cấp dưỡng nuôi con.
Về tài sản chung: hai bên tự thỏa thuận phân chia, không yêu cầu Tòa án giải quyết.
Về nợ chung: Bà P xác định không có.
Sau khi thụ lý vụ án, Tòa án đã tiến hành tống đạt hợp lệ Thông báo thụ lý vụ án cho bị đơn ông Ngô Văn Việt V nhưng sau thời hạn 15 ngày kể từ khi nhận được thông báo thụ lý vụ án ông V không có ý kiến phản hồi đối với yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn, đồng thời không cung cấp tài liệu, chứng cứ để chứng minh bảo vệ quyền lợi cho mình.
Tòa án đã tiến hành mở phiên họp về kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải nhưng ông V có đơn xin vắng mặt.
Tại phiên tòa hôm nay, nguyên đơn bà Phượng xác định tình cảm vợ chồng không còn nên vẫn giữ nguyên yêu cầu khởi kiện đề nghị Tòa án giải quyết cho bà ly hôn với ông V. Bị đơn ông V đã được triệu tập hợp lệ nhưng có đơn xin xét xử vắng mặt.
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân thành phố Đà Lạt tham gia phiên toà phát biểu ý kiến về việc tuân theo pháp luật tố tụng của Thẩm phán, các đương sự và Hội đồng xét xử trong quá trình giải quyết vụ án. Về quan điểm giải quyết vụ án: đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu khởi kiện của bà Nguyễn Thị Huỳnh Ph, cho bà Ph được ly hôn với ông Vũ, giao con chung Ngô Tuấn K, sinh ngày 01/01/2014 cho ông V trực tiếp chăm sóc nuôi dưỡng; giao con chung Ngô Quốc V, sinh ngày 15/10/2015 cho bà Ph trực tiếp chăm sóc nuôi dưỡng cho đến ngày con chung thành niên.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN
Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án đã được xem xét tại phiên toà và kết quả tranh tụng tại phiên toà, Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Về tố tụng:
Tại phiên tòa hôm nay, bị đơn ông Ngô Văn Việt V đã được triệu tập hợp lệ nhưng có đơn xin xét xử vắng mặt, vì vậy Tòa án tiến hành xét xử vắng mặt ông V theo quy định tại khoản 2 Điều 227 Bộ luật tố tụng dân sự.
[2] Về quan hệ tranh chấp và thẩm quyền giải quyết: Bà Nguyễn Thị Huỳnh P và ông Ngô Văn Việt V kết hôn với nhau năm 2014, quá trình chung sống vợ chồng xảy ra nhiều mâu thuẫn, bà Phượng khởi kiện đề nghị Tòa án giải quyết ly hôn với ông V nên xác định quan hệ tranh chấp ly hôn theo quy định tại khoản 1 Điều 28 của Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015; bị đơn ông Ngô Văn Việt Vcư trú tại số 436C/24 Nguyên Tử Lực, phường 8, thành phố Đà Lạt tỉnh Lâm Đồng căn cứ điểm a khoản 1 Điều 35, khoản 1 Điều 39 của Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015 thì Toà án nhân dân thành phố Đà Lạt, tỉnh Lâm Đồng có thẩm quyền giải quyết tranh chấp nói trên.
[3] Về nội dung:
[3.1] Về quan hệ hôn nhân: Theo giấy chứng nhận kết hôn ngày 25/3/2014 của Uỷ ban nhân dân phường 8, thành phố Đà Lạt, tỉnh Lâm Đồng, lời khai trình bày thừa nhận của đương sự đã đủ cơ sở xác định hôn nhân giữa bà P và ông V là hôn nhân hợp pháp. Qua xem xét thấy rằng, cuộc sống hôn nhân giữa bà Ph và ông V hòa thuận, hạnh phúc đến khi bà Ph sinh con thì xảy ra mâu thuẫn, nguyên nhân theo bà Ph do tính cách và quan điểm sống của vợ chồng không hợp nhau, bất kể chuyện gì cũng không tìm được tiếng nói chung, vợ chồng đã ngồi lại nói chuyện với nhau tìm cách tháo gỡ mâu thuẫn nhưng không có kết quả mà mâu thuẫn ngày càng trầm trọng hơn. Hiện vợ chồng đã sống ly thân, mạnh ai nấy sống, không còn quan tâm gì đến nhau nữa. Như vậy, thấy rằng hôn nhân giữa hai bên trên thực tế không còn tồn tại, hai bên không có sự yêu thương, chia sẻ lẫn nhau và mục đích hôn nhân không đạt. Bản thân bà P có nguyện vọng ly hôn, Tòa án đã thông báo cho ông V biết và ông V đồng ý với ý kiến của bà Ph, do đó cần căn cứ vào Điều 56 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014, giải quyết cho bà Ph được ly hôn với ông V là có cơ sở.
[3.2] Về con chung: Dựa trên trình bày của bà Ph và ông V xác nhận vợ chồng 02 con chung là cháu Ngô Tuấn K, sinh ngày 01/01/2014 và cháu Ngô Quốc V, sinh ngày 15/10/2015. Qua xem xét thì thấy rằng, hiện tại cháu K đang do ông V trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng và có nguyện vọng được ở với ông Vũ; cháu Việt đang do bà Ph trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng. Để tránh xạo trộn sinh hoạt của con, đảm bảo cho con về mọi mặt thì cần giao chung chung Ngô Tuấn K, sinh ngày 01/01/2014 cho ông V trực tiếp nuôi dưỡng; giao con chung Ngô Quốc V, sinh ngày 15/10/2015 cho bà Ph trực tiếp chăm sóc nuôi dưỡng; việc cấp dưỡng nuôi con không bên nào có yêu cầu nên không xem xét.
[3.3] Về tài sản chung: Bà Ph, ông V tự thỏa thuận phân chia, không yêu cầu Tòa án giải quyết nên Hội đồng xét xử không xem xét.
[3.4] Về nợ chung: bà Ph, ông V xác định không có nên không đề cập giải quyết.
[4] Về án phí: Bà Ph phải chịu án phí dân sự sơ thẩm đối với yêu cầu ly hôn theo quy định của pháp luật.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH
- Căn cứ khoản 1 Điều 28; khoản 1 Điều 35; khoản 1 Điều 39; Điều 147; Điều 227 và Điều 266 của Bộ luật tố tụng Dân sự năm 2015;
- Căn cứ Điều 56, 81, 82, 83, 84 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014;
- Căn cứ Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án;
Tuyên xử: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của bà Nguyễn Thị Huỳnh Ph về việc “Ly hôn”.
1. Về quan hệ hôn nhân: giải quyết cho bà Nguyễn Thị Huỳnh Ph được ly hôn với ông Ngô Văn Việt V.
2. Về con chung:
2.1.Giao con chung Ngô Tuấn K, sinh ngày 01/01/2014 cho ông Ngô Văn Việt V trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng; giao con chung Ngô Quốc V, sinh ngày 15/10/2015 cho bà Nguyễn Thị Huỳnh P trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng cho đến ngày con chung thành niên, không bên nào phải cấp dưỡng nuôi con.
2.2. Quyền đi lại thăm nom con, chăm sóc nuôi dưỡng, giáo dục con; quyền thay đổi người trực tiếp nuôi con; thay đổi cấp dưỡng được thực hiện theo quy định Luật hôn nhân và gia đình năm 2014.
3.Về án phí: Bà Nguyễn Thị Huỳnh Ph phải chịu 300.000 đồng án phí dân sự sơ thẩm nhưng được khấu trừ vào số tiền 300.000 đồng tạm ứng án phí đã nộp theo biên lai thu số 0001904 ngày 10 tháng 6 năm 2022của Chi cục thi hành án dân sự thành phố Đà Lạt.
4. Về nghĩa vụ thi hành án:
Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự./.
Các đương sự có quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án.
Đương sự vắng mặt tại phiên tòa thì thời hạn kháng cáo tính từ ngày nhận được bản án hoặc tống đạt hợp lệ.
Bản án về tranh chấp ly hôn số 43/2022/HNGĐ-ST
Số hiệu: | 43/2022/HNGĐ-ST |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Cơ quan ban hành: | Tòa án nhân dân Thành phố Đà Lạt - Lâm Đồng |
Lĩnh vực: | Hôn Nhân Gia Đình |
Ngày ban hành: | 05/08/2022 |
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về