Bản án về tranh chấp ly hôn số 41/2021/HNGĐ-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ TUY HÒA, TỈNH PHÚ YÊN

BẢN ÁN 41/2021/HNGĐ-ST NGÀY 12/05/2021 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN

Trong ngày 12 tháng 5 năm 2021, tại Tòa án nhân dân thành phố Tuy Hòa mở phiên tòa công khai xét xử sơ thẩm vụ án hôn nhân gia đình thụ lý số 53/2021/TLST- HNGĐ ngày 23/02/2021, theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 44/2021/QĐXX-ST ngày 22/4/2021, giữa các đương sự:

1/ Nguyên đơn: Bà Nguyễn Thị Tuyết H, sinh năm 1982; Địa chỉ: Kp H, phường P, Tp. T, tỉnh Phú Yên. Xin vắng mặt.

2/ Bị đơn: Ông Tất Tiến H, sinh năm 1979; Địa chỉ: đường L, Phường B, Quận T, Thành phố Hồ Chí Minh. Xin vắng mặt.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Theo đơn xin ly hôn đề ngày 04/5/2020 nguyên đơn trình bày: Tôi và anh H kết hôn ngày 03/7/2002, có đăng ký kết hôn tại UBND thị trấn P, huyện T (cũ), tỉnh Phú Yên.

Thời gian chung sống, chúng tôi có 02 con chung: cháu Tất Gia H, sinh ngày 10/6/2007 (hiện đang ở với anh H) và cháu Tất Thị Tuyết N, sinh ngày 14/02/2003 (hiện đang ở với tôi). Đến nay, chúng tôi thường xảy ra mâu thuẫn trong cuộc sống do tính tình không hợp đã sống ly thân từ nhiều năm nay. Vì vậy tôi xin ly hôn. Sau khi ly hôn, tôi sẽ nhận nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục con chung là cháu Tất Thị Tuyết N, sinh 14/02/2003, còn anh H nhận nuôi dưỡng chăm sóc giáo dục cháu Tất Gia H, sinh ngày 10/6/2007. Cả 02 không phải cấp dưỡng nuôi con chung.Về tài sản chung và nợ chung không có.

Tại tờ cam kết đề ngày 08/02/2021 có chứng thực của UBND Phường B, Quận T, Thành phố Hồ Chí Minh, ông H trình bày: Tôi đồng ý để Toà án nhân dân thành phố Tuy Hoà, tỉnh Phú Yên giải quyết ly hôn cho tôi và cô Nguyễn Thị Tuyết H. Đề nghị Toà án xét xử vắng mặt tôi và không hoà giải. Tôi nhận nuôi cháu Tất Gia H, sinh năm 2007, cô H nuôi cháu Tất Thị Tuyết N.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa và căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa. Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về thủ tục tố tụng: Bị đơn có văn bản yêu cầu Toà án nơi cư trú của nguyên đơn giải quyết việc ly hôn nên thuộc thẩm quyền của Tòa án nhân dân thành phố Tuy Hòa, tỉnh Phú Yên theo quy định tại Điều 28, điểm b khoản 1 Điều 39 của Bộ luật Tố tụng dân sự.

Các đương sự có văn bản yêu cầu Tòa án xét xử vắng mặt nên căn cứ khoản 1 Điều 228 và Điều 238 Bộ luật Tố tụng dân sự Hội đồng xét xử tiến hành xét xử vắng mặt các đương sự.

[2] Về quan hệ hôn nhân: Vợ chồng ông H, bà H tự nguyện kết hôn, có đăng ký kết hôn tại UBND thị trấn P, huyện T (cũ), tỉnh Phú Yên ngày 03/7/2002, được cấp Giấy chứng nhận kết hôn số: NNN, quyển số: 14, là hôn nhân hợp pháp nhưng do tính tình không hợp nên đã sống ly thân. Xét thấy đời sống chung của vợ chồng ông H, bà H không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được, tình cảm vợ chồng thật sự không còn nữa, cả 2 vợ chồng đều đồng ý ly hôn nên Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu xin ly hôn của nguyên đơn.

[3] Về con chung: Giao cháu Tất Thị Tuyết N, sinh 14/02/2003 cho bà Nguyễn Thị Tuyết H trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục; giao cháu Tất Gia H, sinh ngày 10/6/2007 cho ông Tất Tiến H trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục. Cả 02 không phải cấp dưỡng nuôi con chung. Người không trực tiếp nuôi con chung có quyền thăm nom con chung, không ai được cản trở.

[4] Tài sản chung và nợ chung không có nên miễn xét.

[5] Về án phí: Nguyên đơn phải chịu án phí dân sự sơ thẩm về yêu cầu ly hôn.

Vì các lẽ trên;

QUYẾT ĐỊNH

Áp dụng các Điều 51, Điều 56, Điều 81, Điều 82, Điều 83 của Luật hôn nhân và gia đình năm 2014.

Tuyên xử:

[1] Về quan hệ hôn nhân: Chấp nhận yêu cầu của nguyên đơn Nguyễn Thị Tuyết H được ly hôn với bị đơn Tất Tiến H.

[2] Về con chung: Giao cháu Tất Thị Tuyết N, sinh 14/02/2003 cho bà Nguyễn Thị Tuyết H trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục; giao cháu Tất Gia H, sinh ngày 10/6/2007 cho ông Tất Tiến H trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục. Cả 02 không phải cấp dưỡng nuôi con chung. Người không trực tiếp nuôi con chung có quyền thăm nom con chung, không ai được cản trở.

[3] Về tài sản chung và nợ chung: không có.

[4] Về án phí: Căn cứ Điều 26 của Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội về án phí, lệ phí Tòa án, bà Nguyễn Thị Tuyết H phải chịu 300.000 đồng án phí dân sự sơ thẩm về yêu cầu ly hôn; được trừ vào số tiền 300.000 đồng tạm ứng án phí mà bà Nguyễn Thị Tuyết H đã nộp tại Biên lai thu tiền số 000NN ngày 22/02/2021 của Chi cục Thi hành án dân sự thành phố Tuy Hòa, tỉnh Phú Yên.

[5] Các đương sự vắng mặt có quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc kể từ ngày niêm yết bản án

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

193
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án về tranh chấp ly hôn số 41/2021/HNGĐ-ST

Số hiệu:41/2021/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Thành phố Tuy Hòa - Phú Yên
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 12/05/2021
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về