Bản án về tranh chấp ly hôn số 406/2021/HNGĐ-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN CT, TỈNH TIỀN GIANG

BẢN ÁN 406/2021/HNGĐ-ST NGÀY 08/07/2021 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN

Ngày 08 tháng 7 năm 2021 tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện CT xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 297/2021/TLST-HNGĐ ngày 12/5/2021 về tranh chấp: “ly hôn”.

Theo quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 105/2021/QĐXXST-HNGĐ ngày 09 tháng 6 năm 2021 giữa các đương sự:

* Nguyên đơn: Lữ Thị Anh Đ, sinh năm 1982 (có mặt) Địa chỉ: ấp TT, xã TH, CT, Tiền Giang.

* Bị đơn: Võ Thanh C, sinh năm 1973 (có mặt) Địa chỉ: ấp TT, xã TH, CT, Tiền Giang.

NỘI DUNG VỤ ÁN

* Chị Đ trình bày: chị và anh C cưới nhau vào năm 1998, năm 2003 có đăng ký kết hôn. Chị và anh C có 01 con chung tên Võ Lữ Trọng K, sinh năm 2002.

Cách nay khoảng 02 tháng thì chị và anh C xảy ra mâu thuẫn, nguyên nhân do bất đồng quan điểm, tính tình không phù hợp. Chị và anh C ly thân đến nay khoảng 02 tháng. Nay do mâu thuẫn đã trầm trọng, không còn khả năng hàn gắn nên chị yêu cầu được ly hôn.

Về con chung: do con đã trưởng thành nên không yêu cầu. Về tài sản chung: tự thỏa thuận, không yêu cầu.

Về nợ chung: không có.

* Anh C trình bày: anh thống nhất với phần trình bày của chị Đ về quá trình hôn nhân, con chung. Cách nay khoảng 02 tháng thì chị Đ đi làm ở thành phố Mỹ Tho nhưng không về nhà, nên anh có nghi ngờ chị Đ không chung thủy, sau đó anh có bắt gặp chị Đ ngồi trên xe của anh Duy (02 lần). Anh có kêu chị Đ xuống xe và có đánh chị Đ từ đó chị Đ làm đơn ly hôn.

Nay do mâu thuẫn không trầm trọng, còn khả năng hàn gắn nên anh không đồng ý ly hôn.

Trường hợp Tòa án giải quyết cho ly hôn thì:

Về con chung: do con đã trưởng thành nên không yêu cầu. Về tài sản chung: tự thỏa thuận, không yêu cầu.

Về nợ chung: không có.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về nội dung: chị Đ yêu cầu được ly hôn với anh C.

Xét thấy, anh C và chị Đ cưới nhau vào năm 1998, đến năm 2003 đăng ký kết hôn nên theo quy định của pháp luật đây là hôn nhân hợp pháp.

Theo chị Đ trình bày, trong quá trình chung sống thì chị và anh C thường xuyên xảy ra mâu thuẫn, nguyên nhân do bất đồng quan điểm, tính tình không phù hợp, anh C không phụ chị kinh tế gia đình.

Tại phiên tòa hôm nay chị Đ xác định không còn tình cảm với anh C, chị vẫn giữ nguyên yêu cầu xin được ly hôn.

Còn theo anh C trình bày, cách nay khoảng 02 tháng thì anh và chị Đ có xảy ra mâu thuẫn, nguyên nhân do anh nghi ngờ chị Đ không chung thủy. Anh đã nhiều lần kêu chị Đ hàn gắn lại nhưng chị Đ không đồng ý.

Xét thấy, tuy chị Đ và anh C chỉ mới xảy ra mâu thuẫn, nguyên nhân chính do anh C nghi ngờ chị Đ không chung thủy, anh C cũng có hành vi bạo lực gia đình, hôm nay chị Đ xác định không còn tình cảm với anh C và không muốn hàn gắn lại hạnh phúc. Từ đó cho thấy mâu thuẫn giữa chị Đ và anh C đã trầm trọng, không còn khả năng hàn gắn. Nay chị Đ yêu cầu ly hôn là có căn cứ nên được Hội đồng xét xử chấp nhận.

[2] Về con chung: đã trưởng thành, không yêu cầu. [3] Về tài sản chung: tự thỏa thuận, không yêu cầu.

[4] Về nợ chung: không có, không yêu cầu.

[5] Về án phí: chị Đ phải chịu án phí theo quy định của pháp luật.

Vì các lẽ trên, 

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ khoản 1 Điều 28, khoản 4 Điều 147 Bộ luật tố tụng dân sự;

Căn cứ Điều 56 Luật Hôn nhân và gia đình;

Căn cứ điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH 14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ quốc hội qui định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

Xử : 1/ Về hôn nhân: cho chị Lữ Thị Anh Đ được ly hôn với anh Võ Thanh C.

2/ Về con chung: đã trưởng thành, không yêu cầu.

3/ Về tài sản chung: tự thỏa thuận, không yêu cầu.

4/ Về nợ chung: không có, không yêu cầu.

5/ Về án phí: Chị Đ phải chịu 300.000đồng án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm. Chị Đ đã nộp 300.000đồng tạm ứng án phí theo biên lai thu số 0004337 ngày 11/5/2021 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Châu Thành xem như đã nộp xong.

Các đương sự có quyền làm đơn kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án.

Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7, 7a và 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

144
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án về tranh chấp ly hôn số 406/2021/HNGĐ-ST

Số hiệu:406/2021/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Châu Thành - Tiền Giang
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 08/07/2021
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về