Bản án về tranh chấp ly hôn số 40/2021/HNGĐ-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN ĐỨC HUỆ, TỈNH LONG AN

BẢN ÁN 40/2021/HNGĐ-ST NGÀY 11/08/2021 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN

Ngày 11 tháng 8 năm 2021, tại trụ sở, Tòa án nhân dân huyện Đức Huệ xét xử sơ thẩm công khai vụ án hôn nhân gia đình thụ lý số 89/2021/TLST-HNGĐ ngày 27 tháng 4 năm 2021 về “Tranh chấp ly hôn” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 39/2021/QĐXXST-HNGĐ ngày 24 tháng 6 năm 2021, giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Bà Lâm Thị H - Sinh năm 1980 - Địa chỉ: ấp A, xã B, thành phố C, tỉnh An Giang. (Vắng mặt)

- Bị đơn: Ông Nguyễn Văn L - Sinh năm 1979 - Địa chỉ: ấp M, xã N, huyện I, tỉnh Long An. (Vắng mặt)

NỘI DUNG VỤ ÁN

Theo đơn khởi kiện ngày 23/02/2021, các văn bản tiếp theo, nguyên đơn bà Lâm Thị H trình bày:

Bà và ông Nguyễn Văn L tổ chức đám cưới vào năm 1998 và có đăng ký kết hôn ngày 03/12/2013 tại Ủy ban nhân dân xã Mỹ Hòa Hưng, thành phố Long Xuyên, tỉnh An Giang. Chung sống hạnh phúc đến năm 2015 thì xảy ra mâu thuẫn, nguyên nhân do bất đồng quan điểm sống nên thường xuyên cải vả. Hiện bà và ông L ly thân từ năm 2015 cho đến nay.

Về hôn nhân: Bà yêu cầu ly hôn với ông Nguyễn Văn L.

Về nuôi con chung: Có 02 con chung tên Lâm Quốc T, sinh ngày 31/12/1999 và Nguyễn Thị Trúc P, sinh ngày 10/10/2010 hiện đang sống với bà. Khi ly hôn con chung Lâm Quốc T đã thành niên không yêu cầu Tòa án giải quyết; bà yêu cầu được quyền trực tiếp nuôi con chung tên Nguyễn Thị Trúc P, không yêu cầu ông L cấp dưỡng nuôi con chung.

Về chia tài sản chung, nợ chung: không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Nguyên đơn bà H có đơn xin xét xử vắng mặt, bị đơn ông L vắng mặt tại phiên tòa không có lý do lần thứ hai nên Tòa án tiến hành xét xử vụ án.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

[1] Bà Lâm Thị H khởi kiện yêu cầu ly hôn ông Nguyễn Văn L có nơi cư trú hiện tại ở ấp 1, xã Mỹ Thạnh Đông, huyện Đức Huệ, tỉnh Long An, Tòa án nhân dân huyện Đức Huệ tỉnh Long An thụ lý giải quyết vụ án theo thủ tục sơ thẩm là đúng thẩm quyền theo quy định tại khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35 và điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật Tố tụng Dân sự năm 2015.

[2] Ông L được tống đạt hợp lệ các thủ tục tố tụng của Tòa án nhưng ông không cung cấp tài liệu, chứng cứ chứng minh cho quyền và lợi ích hợp pháp chính đáng của ông, không có mặt để tham gia phiên tòa lần thứ hai không có lý do. Vì vậy, Hội đồng xét xử xét xử vụ án theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 227 Bộ luật Tố tụng Dân sự năm 2015.

[3] Bà Lâm Thị H và ông Nguyễn Văn L chung sống có đăng ký kết hôn ngày 03/12/2013 tại tại Ủy ban nhân dân xã Mỹ Hòa Hưng, thành phố Long Xuyên, tỉnh An Giang. Quan hệ hôn nhân giữa bà H và ông L là hôn nhân hợp pháp theo quy định của pháp luật Hôn nhân và gia đình.

[4] Xét yêu cầu ly hôn của bà H, Hội đồng xét xử nhận định: Bà H cho rằng vợ chồng xảy ra mâu thuẫn nguyên nhân do bất đồng quan điểm sống nên thường xuyên cải vả. Ông L vắng mặt trong suốt quá trình giải quyết vụ án và cũng không cung cấp tài liệu, chứng cứ để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình nên không có căn cứ xem xét; qua lời trình bày của bà H cho thấy mâu thuẫn giữa bà H và ông L đã trầm trọng, cuộc sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được. Do đó, việc bà H yêu cầu ly hôn với ông L là có căn cứ, phù hợp với quy định tại Điều 51, Điều 56 Luật Hôn nhân gia đình năm 2014 nên Hội đồng xét xử chấp nhận.

[5] Về nuôi con chung: con chung Lâm Quốc T, sinh ngày 31/12/1999 đã thành niên không yêu cầu nên Tòa án không xem xét. Xét yêu cầu nuôi con chung Nguyễn Thị Trúc P, sinh ngày 10/10/2010, Hội đồng xét xử nhận định: từ khi bà H và ông L sống ly thân con chung do bà H nuôi dưỡng, ông L vắng mặt trong suốt quá trình giải quyết vụ án không tranh chấp về quyền nuôi con chung, con chung có nguyện vọng sống chung với bà H. Vì vậy, nhằm tránh sự ảnh hưởng về tâm lý con 2 chung và đảm bảo quyền lợi ích hợp pháp của con chung nên giao con chung Nguyễn Thị Trúc P cho bà H tiếp tục nuôi dưỡng là phù hợp quy định tại Điều 81 Luật Hôn nhân gia đình năm 2014.

[6] Xét việc bà H không yêu cầu ông L cấp dưỡng nuôi con chung là tự nguyện, phù hợp quy định tại các Điều 82, 107, 110, 116 và 118 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 nên ghi nhận.

[7] Về chia tài sản chung và nợ chung: bà H trình bày không có, không yêu cầu nên không xem xét.

[8] Về án phí dân sự sơ thẩm: Căn cứ Điều 147 Bộ luật Tố tụng dân sự và Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội, xét thấy:

Bà H là nguyên đơn trong vụ án ly hôn nên phải chịu 300.000 đồng tiền án phí ly hôn, nhưng được khấu trừ 300.000 đồng tiền tạm ứng án phí dân sự sơ thẩm đã nộp. Bà H đã nộp đủ án phí.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào: khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35 và điểm a khoản 1 Điều 39, Điều 147, khoản 1 và điểm b khoản 2 Điều 227, khoản 1 Điều 228 Bộ luật Tố tụng Dân sự năm 2015, các Điều 51, 81, 82, 107, 110, 116 và 118 Luật Hôn nhân gia đình năm 2014; Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội.

1. Về hôn nhân: Bà Lâm Thị H được ly hôn với ông Nguyễn Văn L.

2. Về nuôi con chung:

Con chung Lâm Quốc T, sinh ngày 31/12/1999 đã thành niên không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Bà Lâm Thị H được quyền trực tiếp nuôi con chung tên Nguyễn Thị Trúc P, sinh ngày 10/10/2010 hiện đang sống với bà H. Ông Nguyễn Văn L không phải cấp dưỡng nuôi con chung.

Ông L được quyền thăm nom và chăm sóc con chung, khi cần thiết vì lợi ích con chung, bà H và ông L có quyền yêu cầu thay đổi tình trạng nuôi con và yêu cầu thay đổi khoản cấp dưỡng nuôi con theo luật hôn nhân và gia đình.

3. Về chia tài sản chung và nợ chung: không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết.

4. Về án phí dân sự sơ thẩm: Bà Lâm Thị H phải chịu 300.000 đồng (Ba trăm nghìn đồng) tiền án phí ly hôn, khấu trừ 300.000 đồng tiền tạm ứng án phí dân sự 3 sơ thẩm đã nộp (theo biên lai thu số 0009184 ngày 27/4/2021 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Đức Huệ). Bà H đã nộp đủ tiền án phí.

5. Nguyên đơn, bị đơn vắng mặt có quyền kháng cáo bản án sơ thẩm theo thủ tục phúc thẩm trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc từ ngày bản án được tống đạt hợp lệ.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

183
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án về tranh chấp ly hôn số 40/2021/HNGĐ-ST

Số hiệu:40/2021/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Đức Huệ - Long An
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 11/08/2021
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về