Bản án về tranh chấp ly hôn số 39/2022/HNGĐ-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN LỘC NINH, TỈNH BÌNH PHƯỚC

BẢN ÁN 39/2022/HNGĐ-ST NGÀY 04/07/2022 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN

Ngày 04 tháng 7 năm 2022, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Lộc Ninh xét xử sơ thẩm công khai vụ án hôn nhân gia đình thụ lý số: 46/2022/TLST-HNGĐ ngày 14 tháng 3 năm 2022 về việc “Tranh chấp ly hôn” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 30/2022/QĐXX-HNGĐ ngày 30 tháng 5 năm 2022 và Quyết định hoãn phiên tòa số: 20/2022/QĐST-HNGĐ ngày 16/6/2022 giữa các đương sự:

1. Nguyên đơn: Ông Ân Văn G, sinh năm 1984 (Có đơn xin vắng mặt) Địa chỉ: Tổ 7, ấp Việt Quang, xã L, huyện Lộc Ninh, tỉnh Bình Phước

2. Bị đơn: Đặng Thị H, sinh năm: 1989 (Vắng mặt không có lý do) Địa chỉ: Tổ 7, ấp Việt Quang, xã L, huyện Lộc Ninh, tỉnh Bình Phước

NỘI DUNG VỤ ÁN

Theo đơn khởi kiện đề ngày 24/02/2022 và quá trình giải quyết vụ án, nguyên đơn - ông Ân Văn G trình bày:

Về quan hệ hôn nhân: Ông và bà Đặng Thị H tự nguyện sống chung và có đăng ký kết hôn vào năm 2009 tại Ủy ban nhân dân xã L, huyện Lộc Ninh, tỉnh Bình Phước.

Trước khi kết hôn vợ chồng có tìm hiểu nhau trong thời gian khoảng 02 năm. Sau khi kết hôn vợ chồng sống tự lập tại ấp Việt Quang, xã L, huyện Lộc Ninh, tỉnh Bình Phước.

Vợ chồng sống hạnh phúc đến năm 2017 thì phát sinh mâu thuẫn do vợ chồng bất đồng quan điểm, thường xuyên cãi nhau nên cuộc sống hôn nhân không hạnh phúc. Vợ chồng đã ly thân từ năm 2017 cho đến nay. Nay nhận thấy vợ chồng không thể quay lại sống chung với nhau được nữa nên ông Giáp yêu cầu được ly hôn với bà Hạnh.

Về con chung: Vợ chồng có 02 con tên Ân Thị Thu T, sinh ngày 09/3/2010, và Ân Thị Tường V, sinh ngày 14/3/2013. Khi ly hôn, ông Giáp yêu cầu được nuôi dưỡng 02 con. Không yêu cầu bà Hạnh cấp dưỡng nuôi con. Hiện bà Hạnh không có mang thai, vợ chồng không có con nuôi.

Về tài sản chung: Không có nên không yêu cầu giải quyết Về nợ chung: Ông Giáp và bà Hạnh không nợ ai, cũng không ai nợ lại nên không yêu cầu giải quyết.

Bị đơn - bà Đặng Thị H vắng mặt suốt quá trình giải quyết vụ án mà không có lý do.

Phát biểu của đại diện Viện kiểm sát tại phiên tòa:

- Về việc tố tụng: Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Thư ký phiên tòa, nguyên đơn đã chấp hành đúng các quy định của Bộ luật tố tụng dân sự. Việc xác định mối quan hệ tranh chấp, thẩm quyền giải quyết, thực hiện thủ tục tống đạt các văn bản tố tụng, thu thập chứng cứ, chuyển hồ sơ cho Viện kiểm sát, thành phần tham gia xét xử được thực hiện theo đúng quy định của Bộ luật tố tụng dân sự. Tại phiên tòa, Hội đồng xét xử đã thực hiện đúng quy định của Bộ luật tố tụng dân sự về phiên tòa sơ thẩm. Viện kiểm sát nhân dân huyện Lộc Ninh không có kiến nghị về tố tụng.

- Về nội dung: Đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận một phần yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn - ông Ân Văn G + Về quan hệ hôn nhân: Cho ông Ân Văn G được ly hôn với bà Đặng Thị H.

+ Về con chung: Giao cho ông Ân Văn G được trực tiếp nuôi dưỡng con tên Ân Thị Thu T, sinh ngày 09/3/2010 và Ân Thị Tường V, sinh ngày 14/3/2013.

+ Về cấp dưỡng nuôi con: Ông Giáp không yêu cầu bà Hạnh cấp dưỡng nuôi con nên không xem xét.

+ Về tài sản chung và nợ chung: Không xem xét do không có yêu cầu + Về án phí: Đương sự phải chịu theo quy định pháp luật.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu chứng cứ có trong hồ sơ vụ án đã được xem xét tại phiên Tòa, căn cứ vào kết quả tranh tụng tại phiên Tòa, Hội đồng xét xử nhận định

Về tố tụng:

[1] Về thẩm quyền giải quyết: Nguyên đơn - ông Ân Văn G nộp đơn khởi kiện tại Tòa án nhân dân huyện Lộc Ninh yêu cầu ly hôn với bà Đặng Thị H. Bà Đặng Thị H đã bị tuyên bố mất tích theo Quyết định giải quyết việc dân sự số 01/2022/QĐST-VDS ngày 19/01/2022 của Tòa án nhân dân huyện Lộc Ninh. Bà Hạnh có nơi cư trú cuối cùng tại ấp Việt Quang, xã L, huyện Lộc Ninh, tỉnh Bình Phước nên vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Lộc Ninh được quy định tại Điều 28, Điều 35 và Điều 39 của Bộ luật tố tụng dân sự.

[2] Về thủ tục xét xử vắng mặt: Quá trình giải quyết vụ án, Tòa án đã tiến hành xác minh, niêm yết các thủ tục tố tụng cho bà Hạnh theo đúng quy định pháp luật. Tuy nhiên, bà Hạnh vẫn vắng mặt suốt quá trình tố tụng trong vụ án mà không có lý do. Nguyên đơn có đơn xin vắng mặt tại phiên tòa. Căn cứ Điều 227 và Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự, Tòa án tiến hành xét xử vắng mặt nguyên đơn và bị đơn.

Về nội dung:

[1] Về quan hệ hôn nhân: Ông Ân Văn G, sinh năm, 1984 cùng bà Đặng Thị H, sinh năm 1989 tự nguyện kết hôn và có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã L vào ngày 05/4/2009. Vì vậy, về quan hệ hôn nhân giữa ông Giáp và bà Hạnh là hợp pháp.

Trong quá trình giải quyết vụ án, bà Đặng Thị H không có mặt tại Tòa án.

Theo đơn khởi kiện thì ông Giáp cho rằng vợ chồng sống hạnh phúc đến đầu năm 2017 thì phát sinh mâu thuẫn do vợ chồng bất đồng quan điểm, thường xuyên cãi nhau nên cuộc sống hôn nhân không hạnh phúc, ông Giáp và bà Hạnh đã ly thân từ năm 2017 cho đến nay, đồng thời ông Giáp xác định không còn tình cảm với bà Hạnh nên yêu cầu được ly hôn.

Như vậy, tình trạng hôn nhân giữa ông Giáp và bà Hạnh đã trầm trọng, cuộc sống không còn hạnh phúc, mục đích hôn nhân không đạt được. Do đó, cần cho ông Giáp được ly hôn với bà Hạnh.

[2] Về con: Ông Giáp và bà Hạnh có 02 người con chung tên Ân Thị Thu T, sinh ngày 09/3/2010 và Ân Thị Tường V, sinh ngày 14/3/2013.

Xét thấy 02 con đang sinh sống với ông Giáp và có ý kiến muốn sống cùng với ông Giáp, vì vậy cần giao cho ông Giáp tiếp tục chăm sóc nuôi dưỡng là phù hợp.

[3] Về cấp dưỡng nuôi con: Không yêu cầu nên không xem xét.

[4] Về tài sản chung và nợ chung: Không yêu cầu nên không xem xét.

[5] Về án phí: Căn cứ Khoản 4, Điều 147 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015; Điểm a, khoản 5 Điều 27 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án thì nguyên đơn phải chịu án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm không phụ thuộc vào việc Tòa án chấp nhận hay không chấp nhận yêu cầu của nguyên đơn. Như vậy, ông Giáp phải chịu án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm là 300.000 đồng (Ba trăm ngàn đồng).

[6] Quan điểm của Đại diện Viện kiểm sát là có căn cứ

Vì các lẽ trên;

QUYẾT ĐỊNH

Áp dụng:

- Khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39, khoản 4 Điều 147, Điều 227, Điều 228, Điều 271 và khoản 1 Điều 273 Bộ luật tố tụng dân sự;

- Điều 39 Bộ luật dân sự;

- Điều 51, Điều 56, Điều 57, Điều 81, Điều 82, Điều 83 và Điều 84 của Luật hôn nhân và gia đình;

- Điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

Tuyên xử:

1/ Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn – ông Ân Văn G.

- Về quan hệ hôn nhân: Cho ông Ân Văn G được ly hôn với bà Đặng Thị H.

- Về con: Giao 02 con chung tên Ân Thị Thu T, sinh ngày 09/3/2010 và Ân Thị Tường V, sinh ngày 14/3/2013 cho ông Ân Văn G trực tiếp nuôi dưỡng Sau khi ly hôn, người không trực tiếp nuôi con có quyền, nghĩa vụ thăm nom con mà không ai được cản trở. Người không trực tiếp nuôi con lạm dụng việc thăm nom để cản trở hoặc gây ảnh hưởng xấu đến việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con thì người trực tiếp nuôi con có quyền yêu cầu Tòa án hạn chế quyền thăm nom con của người đó.

Cha, mẹ trực tiếp nuôi con cùng các thành viên gia đình không được cản trở người không trực tiếp nuôi con trong việc thăm nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con.

Trong trường hợp có yêu cầu của cha, mẹ hoặc cá nhân, tổ chức được quy định tại khoản 5, Điều 84 Luật Hôn nhân và gia đình, Tòa án có thể quyết định việc thay đổi người trực tiếp nuôi con.

2/ Về án phí: Ông Ân Văn G phải chịu 300.000 đồng (Ba trăm ngàn đồng), được khấu trừ vào số tiền 300.000 đồng (Ba trăm ngàn đồng) tạm ứng án phí đã nộp tại Chi cục Thi hành án dân sự huyện Lộc Ninh theo biên lai thu tiền số 0009748 ngày 14 tháng 3 năm 2022.

3/ Về quyền kháng cáo: Nguyên đơn và bị đơn có quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết theo quy định của pháp luật.

Trường hợp quyết định này được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6,7 và 9 Luật thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự. 

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

59
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án về tranh chấp ly hôn số 39/2022/HNGĐ-ST

Số hiệu:39/2022/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Lộc Ninh - Bình Phước
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 04/07/2022
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về