Bản án về tranh chấp ly hôn số 390/2021/HNGĐ-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN CT, TỈNH TIỀN GIANG

BẢN ÁN 390/2021/HNGĐ-ST NGÀY 21/06/2021 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN

Ngày 21 tháng 6 năm 2021, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện CT, tỉnh Tiền Giang xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 24/2021/TLST-HNGĐ ngày 13 tháng 01 năm 2021 về tranh chấp “Ly hôn”, theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 87/2021/QĐST- HNGĐ ngày 10 tháng 5 năm 2021, giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Anh Mai Quang K, sinh năm 1988. Địa chỉ: ấp Tân T, xã Tân Hội Đ, huyện CT, tỉnh Tiền Giang (vắng mặt-có đơn xin vắng mặt).

- Bị đơn: Chị Nguyễn Thị Đ, sinh năm 1987. Địa chỉ: ấp Khu P, xã Tân Hội Đ, huyện CT, tỉnh Tiền Giang (vắng mặt).

NỘI DUNG VỤ ÁN

* Tại đơn xin ly hôn ngày 23 tháng 12 năm 2020; lời khai trong quá trình giải quyết vụ án và tại phiên tòa, nguyên đơn anh Mai Quang K trình bày:

Anh và chị Nguyễn Thị Đ chung sống với nhau vào năm 2013, có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã Tân Hội Đ, huyện CT, tỉnh Tiền Giang. Sau khi kết hôn, vợ chồng chung sống hạnh phúc đến cuối năm 2016 thì phát sinh mâu thuẫn, nguyên nH mâu thuẫn là bất đồng quan điểm trong cuộc sống. Anh và chị Đ đã sống ly thân từ cuối năm 2016 cho đến nay, nay anh yêu cầu ly hôn với chị Đ.

Về con chung: Anh và chị Đ có 02 con chung tên Nguyễn Minh H, sinh ngày 07/4/2013 và Mai Minh H1, sinh ngày 05/3/2014, hiện cháu H đang sống với chị Đ, cháu H1 đang sống với anh. Khi ly hôn, anh đồng ý giao cháu H cho chị Đ tiếp tục nuôi dưỡng, anh tiếp tục nuôi dưỡng cháu H1, không ai phải cấp dưỡng nuôi con.

Về tài sản chung: Không yêu cầu Tòa án giải quyết. Về nợ chung: Không có

* Bị đơn chị Nguyễn Thị Đ đã được Tòa án tống đạt hợp lệ thông báo thụ lý vụ án và các văn bản tố tụng của Tòa án trong quá trình giải quyết vụ án, nhưng chị Đ không cung cấp cho Tòa án ý kiến đối với yêu cầu khởi kiện của anh K, vắng mặt trong các phiên hợp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải của Tòa án.

* Tại phiên tòa đại diện Viện kiểm sát phát biểu quan điểm:

Về tố tụng: Thẩm phán, Hội đồng xét xử đã chấp hành đúng quy định của Bộ luật tố tụng dân sự trong quá trình giải quyết vụ án. Đối với đương sự thì nguyên đơn, đã chấp hành đúng các quy định của pháp luật về tố tụng dân sự. Bị đơn không chấp hành đúng quy định của pháp luật về tố tụng dân sự trong quá trình giải quyết vụ án.

Về nội dung vụ án: Đại diện Viện kiểm sát đề nghị chấp nhận yêu cầu của anh K. Về hôn nhân cho anh K được ly hôn với chị Kính. Về con chung: Giao con chung tên Nguyễn Minh H, sinh ngày 07/4/2013 cho chị Đ tiếp tục nuôi dưỡng. Giao con chung Mai Minh H1, sinh ngày 05/3/2014 cho anh K tiếp tục nuôi dưỡng. Về cấp dưỡng: không yêu cầu nên không xem xét giải quyết. Về tài sản chung: Đương sự không yêu cầu giải quyết nên không đặt ra xem xét giải quyết. Về nợ chung: Không có nên không xem xét giải quyết.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ đã được thẩm tra tại phiên tòa, kết quả tranh luận tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về tố tụng: Nguyên đơn anh Mai Quang K có đơn xin xét xử vắng mặt; bị đơn chị Nguyễn Thị Đ đã được Tòa án triệu tập hợp lệ lần thứ hai tham dự phiên tòa nhưng vẫn vắng mặt không lý do, căn cứ vào khoản 1, điểm b khoản 2 Điều 227; Điều 228 của Bộ luật tố tụng dân sự, Hội đồng xét xử tiến hành xét xử vắng mặt đối với anh K, chị Đ.

[2] Về quan hệ pháp luật tranh chấp là “Ly hôn”.

[3] Xét yêu cầu xin ly hôn của anh Mai Quang K, xét thấy:

Về quan hệ hôn nhân: Anh Mai Quang K và chị Nguyễn Thị Đ chung sống với nhau vào năm 2013, có đăng ký kết hôn ngày 29/5/2014 tại Ủy ban nhân dân xã Tân Hội Đ, huyện CT, tỉnh Tiền Giang nên đây là quan hệ hôn nhân hợp pháp.

Theo anh K trình bày, sau khi kết hôn anh và chị Đ chung sống hạnh phúc đến cuối năm 2016 thì phát sinh mâu thuẫn, nguyên nhân mâu thuẫn là bất đồng quan điểm trong cuộc sống. Anh và chị Đ đã sống ly thân từ cuối năm 2016 cho đến nay.

Xét yêu cầu xin ly hôn của anh Mai Quang K với chị Nguyễn Thị Đ, Hội đồng xét xử xét thấy: Sau khi kết hôn anh K, chị Đ chung sống hạnh phúc đến cuối năm 2016 thì phát sinh mâu thuẫn và đã sống ly thân từ năm 2016 cho đến nay. Xét thấy, thời gian sống ly thân giữa anh K và chị Đ đã kéo dài, trong quá trình sống ly thân anh K và chị Đ không hàn gắn được tình cảm vợ chồng. Khi anh K yêu cầu ly hôn chị Đ không có ý kiến gì đối với yêu cầu của anh K, không tham gia các phiên hòa giải do Tòa án tổ chức, điều đó chứng tỏ chị Đ không muốn hàn gắn tình cảm vợ chồng. Hội đồng xét xử xét thấy mâu thuẫn giữa anh K và chị Đ đã trở nên trầm trọng, đời sống chung không thể tiếp tục kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được. Do đó, anh K yêu cầu ly hôn với chị Đ là có căn cứ, phù hợp với quy định của pháp luật, Hội đồng xét xử chấp nhận.

Về con chung: Anh K và chị Đ có có 02 con chung tên Nguyễn Minh H, sinh ngày 07/4/2013 và Mai Minh H1, sinh ngày 05/3/2014, hiện cháu H đang sống với chị Đ, cháu H1 đang sống với anh K. Khi ly hôn, anh K đồng ý giao cháu H cho chị Đ tiếp tục nuôi dưỡng, anh tiếp tục nuôi dưỡng cháu H1. Xét thấy, hai cháu H và H1 đã trên bảy tuổi, cháu H có nguyện vọng được tiếp tục sống với chị Đ, cháu H1 có nguyện vọng tiếp tục sống với anh K, từ lúc anh K và chị Đ sống ly thân, cháu H và H1 được anh K và chị Đ chăm sóc tốt. Để đảm bảo sự ổn định, không làm xáo trộn cuộc sống của hai cháu H và H1, Hội đồng xét xử giao cháu H cho chị Đ tiếp tục nuôi dưỡng, giao cháu H1 cho anh K tiếp tục nuôi dưỡng.

Về cấp dưỡng: Không yêu cầu giải quyết, nên không đặt ra xem xét giải quyết.

Về tài sản chung: Không yêu cầu giải quyết, nên không đặt ra xem xét giải quyết. Về nợ chung: Không có nên không xem xét giải quyết.

[4] Về án phí: Căn cứ khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc Hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án, anh Mai Quang K phải chịu 300.000đ án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm.

[5] Xét ý kiến của đại diện viện kiểm sát là có cơ sở, phù hợp với nhận định của Hội đồng xét xử nên chấp nhận.

Vì các lẽ trên;

QUYẾT ĐỊNH

- Căn cứ khoản 1, điểm b khoản 2 Điều 227; Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự;

- Căn cứ các Điều 56, 81, 82, 83 của Luật Hôn nhân gia đình;

- Căn cứ khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc Hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

Tuyên xử: Chấp nhận yêu cầu của anh Mai Quang K.

1. Về hôn nhân: Anh Mai Quang K được ly hôn với chị Nguyễn Thị Đ.

2. Về con chung: Giao con chung tên Nguyễn Minh H, sinh ngày 07/4/2013 cho chị Nguyễn Thị Đ tiếp tục nuôi dưỡng. Giao con chung tên Mai Minh H1, sinh ngày 05/3/2014 cho anh Mai Quang K tiếp tục nuôi dưỡng.

Anh Mai Quang K và chị Nguyễn Thị Đ được quyền thăm nom và chăm sóc con chung, không ai được quyền cản trở.

3. Về án phí: Anh Mai Quang K phải chịu 300.000đồng án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm, anh K đã nộp 300.000 đồng tiền tạm ứng án phí theo biên lai thu số 0003820 ngày 07/01/2021 của Chi cục thi hành án dân sự huyện Châu Thành, tỉnh Tiền Giang, do đó xem như đã nộp xong án phí.

4. Anh Mai Quang K và chị Nguyễn Thị Đ có quyền kháng cáo abnr án trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết theo quy định của pháp luật

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

145
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án về tranh chấp ly hôn số 390/2021/HNGĐ-ST

Số hiệu:390/2021/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Châu Thành - Tiền Giang
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 21/06/2021
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về