Bản án về tranh chấp ly hôn số 373/2021/HNGĐ-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN CP, TỈNH AN GIANG

BẢN ÁN 373/2021/HNGĐ-ST NGÀY 02/12/2021 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN

Ngày 02 tháng 12 năm 2021 tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện CP xét xử sơ thẩm công khai vụ án hôn nhân và gia đình thụ lý số: 182/2021/TLST - HNGĐ ngày 15 tháng 4 năm 2021 về “Tranh chấp ly hôn” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 230/2021/QĐXXST-HNGĐ ngày 12 tháng 10 năm 2021 giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Chị Châu Thị Mỹ Th, sinh năm 1997. (Xin vắng mặt) Trú tại: Tổ 14, ấp B, xã Quốc Th, huyện An Ph, tỉnh An Giang.

- Bị đơn: Anh Dương Hoàng S, sinh năm 1993. (Vắng mặt) Trú tại: Tổ 11, ấp KP, xã Khánh H, huyện CP, tỉnh An Giang.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Tại đơn khởi kiện đề ngày 01/3/2021 và trong quá trình xét xử nguyên đơn chị Châu Thị Mỹ Th trình bày: Chị và anh S tìm hiểu và tiến đến hôn nhân chung sống với nhau năm 2015, có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã Khánh H, huyện CP. Sau khi cưới cuộc sống vợ chồng hạnh phúc, nhưng thời gian sau phát sinh nhiều mâu thuẫn, bất đồng quan điểm sống, cuộc sống vợ chồng không hạnh phúc, không thể hòa hợp, vợ chồng đã ly thân đầu năm 2021 đến nay. Nay không còn tình cảm nên xin ly hôn anh S.

Con chung: Có 01 con chung tên Dương Thị Mỹ D, sinh ngày 11/5/2016 đang ở với anh S. Ly hôn yêu cầu được nuôi cháu D, không yêu cầu anh S cấp dưỡng nuôi con chung. Tài sản chung, nợ chung: Không có.

Đối với bị đơn anh Dương Hoàng S Tòa án đã tống đạt hợp lệ thông báo về việc thụ lý vụ án và các văn bản tố tụng khác nhưng anh S vắng mặt không có lý do và cũng không có văn bản trình bày ý kiến, nên Tòa án không ghi nhận được ý kiến của anh S.

Biên bản xác minh bà Đào Thị Ng ngày 30/01/2021, bà Ng là mẹ ruột của anh S cho biết vợ chồng S mâu thuẫn từ tết năm 2021, vợ chồng đi làm ăn xa ít khi về quê, bà Ng là người trực tiếp nuôi cháu D là con của anh S và chị Th từ khi cháu D từ 05 tháng tuổi đến nay, hàng tháng S đi làm có gửi tiền về cho bà nuôi cháu D nên xin Tòa án xem xét giao cháu D cho S tiếp tục nuôi.

Nguyên đơn có xin xét xử vắng mặt, bị đơn vắng mặt tại phiên tòa.

Kiểm sát viên Viện kiểm sát nhân dân huyện CP phát biểu ý kiến về việc tuân theo pháp luật tố tụng của Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Thư ký phiên tòa và của người tham gia tố tụng trong quá trình giải quyết vụ án và phát biều ý kiến về việc giải quyết vụ án:

- Thẩm phán được phân công giải quyết vụ án, Hội đồng xét xử, Thư ký phiên tòa và người tham gia tố tụng đã thực hiện đúng trình tự, thủ tục xét xử sơ thẩm vụ án theo quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015.

- Về nội dung giải quyết vụ án: Quá trình giải quyết vụ án cũng như tại phiên tòa, chị Th và anh S chung sống thường xảy ra nhiều mâu thuẫn, hay cải vả nhau, cuộc sống vợ chồng không hòa hợp, không hạnh phúc, đã ly thân đầu năm 2021 đến nay, không còn tình cảm, hôn nhân của anh chị lâm vào tình trạng trầm trọng, không thể hàn gắn được, mục đích hôn nhân không đạt được, nên chị Th yêu cầu ly hôn với anh S là có cơ sở chấp nhận.

- Về con chung: Có 01 con chung tên Dương Thị Mỹ D, sinh ngày 11/5/2016, sau khi vợ chồng ly thân đến nay cháu D đang ở với anh S được anh S và gia đình chăm sóc, nuôi dưỡng ổn định. Do đó, để ổn định cuộc sống của con chung, nên đề nghị giao cháu D cho anh S được trực tiếp nuôi dưỡng là phù hợp theo khoản 2 Điều 81 của Luật hôn nhân và gia đình năm 2014.

- Về cấp dưỡng nuôi con chung: anh S vắng mặt không có ý kiến về việc cấp dưỡng nuôi con chung nên đề nghị Hội đồng xét xử không xem xét.

- Về tài sản chung, nợ chung: Không có đề nghị Hội đồng xét xử không xem xét.

Đề nghị Hội đồng xét xử xem xét giải quyết đúng theo quy định của pháp luật.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

[1] Về thủ tục tố tụng:

Về thẩm quyền giải quyết: Anh Dương Hoàng S có hộ khẩu thường trú tại xã Khánh H, huyện CP, tỉnh An Giang. Chị Th khởi kiện xin ly hôn, Tòa án nhân dân huyện CP thụ lý, giải quyết là đúng với quy định tại khoản 1 Điều 28; điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a, khoản 1 Điều 39 của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015.

[2] Về nội dung vụ án:

- Về hôn nhân: Chị Th và anh S tìm hiểu và chung sống chung sống với nhau năm 2015 có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã Khánh H, huyện CP, tỉnh An Giang, nên được pháp luật công nhận là vợ chồng và phù hợp với quy định tại khoản 1 Điều 8, khoản 1 Điều 9 của Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014. Xét, về nguyên nhân mâu thuẫn giữa chị Th và anh S, quá trình giải quyết vụ án và tại phiên tòa thấy rằng chị Th và anh S chung sống thường xảy ra nhiều mâu thuẫn, cuộc sống vợ chồng không hòa hợp, không còn tình cảm, đã ly đầu năm 2021 đến nay, chị Th kiên quyết xin ly hôn. Tòa án đã hòa giải nhưng giữa anh chi không có thiện chí hàn gắn quan hệ vợ chồng, đến nay Hội đồng xét xử xét thấy cả hai không thể hàn gắn quan được, vợ chồng không còn quan tâm chăm sóc lẫn nhau làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt. Do đó, Hội đồng xét xử căn cứ khoản 1 Điều 56 của Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 chấp nhận yêu cầu xin ly hôn của chị Th.

- Về con chung: Chị Th và anh S chung sống có 01 con chung tên Dương Thị Mỹ D, sinh ngày 11/5/2016 đang ở với anh S. Ly hôn, chị Th yêu cầu được nuôi con chung. Hội đồng xét xử xét thấy, từ sau khi ly thân đến nay cháu D do anh S chăm sóc nuôi dưỡng ổn định nên Hội đồng xét xử cần giao cháu Dương Thị Mỹ D, sinh ngày 11/5/2016 cho anh S được tiếp tực nuôi dưỡng là phù hợp. Chị Th có quyền, nghĩa vụ thăm nom con mà không ai được cản trở; quyền nuôi con là không cố định. Vì lợi ích của con theo yêu cầu của một hoặc cả hai, Tòa án có thể quyết định việc thay đổi người trực tiếp nuôi con.

- Về cấp dưỡng nuôi con: Anh S không có ý kiến về việc cấp dưỡng nuôi con chung nên Hội đồng xét xử không xem xét.

- Về tài sản chung, nợ chung: Không có nên Hội đồng xét xử không xem xét.

[3] Về án phí:

Chị Th phải chịu án phí Hôn nhân và gia đình sơ thẩm theo quy định của pháp luật.

Vì các lẻ trên;

QUYẾT ĐỊNH

- Căn cứ vào khoản 1 Điều 28; điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39; khoản 4 Điều 147; Điều 271; khoản 1 Điều 273 của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015;

- Căn cứ vào Điều 9; khoản 1 Điều 56; Điều 81; Điều 82, Điều 83, Điều 84 của Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014;

- Căn cứ vào Điều 27 của Nghị Quyết 326/2016/UBTVQH14, ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc Hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

Về hôn nhân: Chị Châu Thị Mỹ Th được ly hôn với anh Dương Hoàng S.

Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn số 123 ngày 02/7/2015 của Ủy ban nhân dân xã Khánh H, huyện CP, tỉnh An Giang không còn giá trị pháp lý.

Về con chung: Giao con chung tên Dương Thị Mỹ D, sinh ngày 11/5/2016 cho anh Dương Hoàng S được trực tiếp nuôi dưỡng.

Về cấp dưỡng nuôi con: Chị Th không phải cấp dưỡng nuôi con chung.

Anh S cùng với các thành viên trong gia đình không được cản trở chị Th trong việc thăm nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con.

Trong trường hợp có yêu cầu của cha mẹ, hoặc cá nhân, tổ chức, Tòa án có thể quyết định thay đổi người trực tiếp nuôi con, buộc cấp dưỡng nuôi con theo quy định của pháp luật.

Về tài sản chung, nợ chung: không có nên Hội đồng xét xử không xem xét.

Về án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm: Chị Châu Thị Mỹ Th phai chiu 300.000 đồng (Ba trăm nghin đồng) an phi Hôn nhân và gia đình sơ thâm, đươc trư vao 300.000đ tam ưng an phi đa nôp theo biên lai thu số 0008869 ngay 15 thang 4 năm 2021 cua Cuc thi hanh an dân sư huyện CP.

Về quyền kháng cáo: Các đương sự vắng mặt tại phiên tòa có quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày bản án được tống đạt hợp lệ.

Trong trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và 9 Luật thi hành án dân sự, thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

132
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án về tranh chấp ly hôn số 373/2021/HNGĐ-ST

Số hiệu:373/2021/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Châu Phú - An Giang
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 02/12/2021
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về