Bản án về tranh chấp ly hôn số 37/2022/HNGĐ-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ VĨNH LONG, TỈNH VĨNH LONG

BẢN ÁN 37/2022/HNGĐ-ST NGÀY 02/06/2022 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN

Ngày 02 tháng 6 năm 2022 tại trụ sở Tòa án nhân dân thành phố Vĩnh Long xét xử sơ thẩm công khai vụ án, thụ lý số: 10/2022/TLST-HN, ngày 12/01/2022, về việc "Tranh chấp Ly hôn” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 27/2022/QĐXXST-HNGĐ, ngày 28 tháng 3 năm 2022; Quyết định hoãn phiên tòa số: 38/2022/QĐST-HNGĐ ngày 22/4/2022 và Quyết định hoãn phiên tòa số: 45/2022/QĐST-HNGĐ ngày 13/5/2022, giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Bà Lê Thị Thu T, sinh năm 1976; địa chỉ: đường N, phường B, thành phố V, tỉnh V (Có mặt).

- Bị đơn: Ông Phan Hữu B, sinh năm 1977; địa chỉ: đường N, phường B, thành phố V, tỉnh V (Vắng mặt).

NỘI DUNG VỤ ÁN

Theo đơn khởi kiện ngày 09/12/2021 và lời khai tiếp theo của bà Lê Thị Thu T trình bày: Bà T và ông B tự tìm hiểu sau đó kết hôn, có tổ chức lễ cưới, có đăng ký kết hôn vào ngày 31/10/2002 tại UBND phường B, thành phố V, tỉnh V. Ông bà sống hạnh phúc khoảng vài năm thì phát sinh mâu thuẫn. Nguyên nhân mâu thuẫn xuất phát từ việc ông B tham gia chơi cờ bạc dẫn đến thiếu nợ số tiền lớn, vợ chồng thường xuyên cãi nhau, ông B không quan tâm đến vợ con, đời sống chung vợ chồng không hòa hợp và tình cảm vợ chồng không còn hạnh phúc, ông bà cũng đã sống ly thân từ năm 2017-2018 đến nay, vì vậy bà T yêu cầu Tòa án giải quyết cho ly hôn.

Về con chung: Bà T và ông B có 02 con chung là Phan L, sinh ngày 28/9/2005 và cháu Phan H, sinh ngày 24/01/2014 hiện đang cùng sống chung với bà T, do bà T trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng. Khi ly hôn bà T yêu cầu tiếp tục nuôi dưỡng con chung và không yêu cầu ông B cấp dưỡng nuôi con. Bà T hiện là giáo viên và có cho thuê tài sản thu nhập bình quân khoảng 16.000.000đ/tháng nên đủ nuôi con, vì vậy bà không yêu cầu cấp dưỡng.

Về tài sản chung và nợ chung: Bà T không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Tại phiên tòa bà T vẫn giữ nguyên yêu cầu khởi kiện ly hôn, yêu cầu nuôi dưỡng hai con, không yêu cầu cấp dưỡng. Bà T không yêu cầu Tòa án giải quyết tài sản chung, nợ chung.

Về phía bị đơn ông B không có ý kiến trả lời Thông báo thụ lý vụ án, Tòa án triệu tập hợp lệ nhiều lần nhưng ông Bình không tham dự hòa giải, phiên tòa xét xử mà vắng mặt không có lý do.

Kiểm sát viên phát biểu:

Về thủ tục tố tụng: Vụ án thụ lý đúng thẩm quyền loại việc theo quy định tại Điều 28, Điều 35 và 39 Bộ luật Tố tụng dân sự. Quá trình giải quyết vụ án Tòa án tiến hành đầy đủ các thủ tục tố tụng về việc thu thập chứng cứ và hòa giải. Thẩm phán được phân công giải quyết vụ án đã thực hiện đầy đủ các thủ tục tố tụng và tuân thủ đúng các bước thu thập chứng cứ, đảm bảo về thời hạn xét xử; Hội đồng xét xử đã tiến hành phiên tòa đúng trình tự, thủ tục theo qui định của Bộ luật tố tụng Dân sự; Quá trình kiểm sát xét xử tại phiên tòa Hội đồng xét xử tiến hành các bước tố tụng đúng quy định.

Về nội dung: Đề nghị Hội đồng xét xử áp dụng Điều 28, 35, 39, 147 Bộ luật Tố tụng dân sự; Điều 51, 56, 81, 82, 83 và Điều 84 Luật hôn nhân và gia đình; Khoản 5 Điều 27 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 đề nghị:

Chấp nhận yêu cầu ly hôn của bà T. Cho bà T được ly hôn với ông B. Giao cháu Phan L, sinh ngày 28/9/2005 và cháu Phan H, sinh ngày 24/01/2014 cho bà T tiếp tục nuôi dưỡng, chăm sóc và giáo dục. Ghi nhận sự tự nguyện của bà T không yêu cầu ông B cấp dưỡng nuôi con hàng tháng.

Bà T phải chịu án phí theo quy định pháp luật.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

[1] Về thẩm quyền giải quyết vụ án: Đây là vụ án tranh chấp về hôn nhân và gia đình thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án được qui định tại Điều 28, 35 và 39 Bộ luật Tố tụng dân sự.

Về thủ tục tố tụng: Ông Phan Hữu B được Tòa án triệu tập hợp lệ nhiều lần nhưng vắng mặt không có lý do nên Hội đồng xét xử căn cứ Điều 227 Bộ luật Tố tụng dân sự giải quyết vắng mặt đương sự theo quy định pháp luật.

[2] Về nội dung: Bà T và ông B chung sống vợ chồng có đăng ký kết hôn theo quy định của pháp luật nên hôn nhân của ông bà hợp pháp. Tại Tòa, bà T trình bày, sau khi cưới nhau ông bà chung sống thời gian đầu hạnh phúc được vài năm nhưng sau đó phát sinh mâu thuẫn do vợ chồng không hòa hợp, xảy ra mâu thuẫn kéo dài xuất phát từ nhiều nguyên nhân do ông B ham mê cờ bạc gây nợ nần số tiền lớn, vợ chồng chung sống thường xuyên cải vã, đời sống chung không hòa hợp, ông bà đã sống ly thân nhiều năm. Hiện tại bà không còn tình cảm với ông B nên không thể đoàn tụ và tiếp tục chung sống vợ chồng. Xét thấy lời trình bày của bà T cho thấy hôn nhân giữa bà và ông B đã mâu thuẫn trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài. Về phía ông B được Tòa án tống đạt các văn bản tố tụng hợp lệ nhưng không đến Tòa án trình bày ý kiến của ông đối với yêu cầu khởi kiện của bà T, do đó Hội đồng xét xử căn cứ Điều 91 và 96 Bộ luật Tố tụng dân sự; Điều 51 và 53 Luật Hôn nhân và gia đình chấp nhận yêu cầu ly hôn của bà T.

[3] Về con chung: Ông B và bà T có 02 con chung là Phan L, sinh ngày 28/9/2005 và cháu Phan H, sinh ngày 24/01/2014 hiện đang cùng sống chung với bà T. Bà T yêu cầu tiếp tục nuôi dưỡng cháu L và cháu H cũng phù hợp với nguyện vọng của các cháu muốn được sống cùng mẹ sau khi cha mẹ ly hôn. Thời gian ông B và bà T sống ly thân, các cháu cũng do bà T trực tiếp chăm sóc, giáo dục. Mặt khác, ông B cũng không có đến Tòa trình bày ý kiến của ông về việc nuôi con và chăm sóc con chung khi ông bà ly hôn. Do đó, Hội đồng xét xử căn cứ vào yêu cầu của bà T, nguyện vọng của các cháu, giao cháu L và cháu H cho bà T tiếp tục nuôi dưỡng, chăm sóc và giáo dục. Ông B có quyền xin thay đổi nuôi con nếu xét thấy cần thiết và phải thực hiện thủ tục xin thay đổi nuôi con theo quy định pháp luật. Ghi nhận sự tự nguyện của bà T không yêu cầu ông B cấp dưỡng nuôi con hàng tháng.

[4]. Về tài sản chung và nợ chung: Bà T không yêu cầu nên Tòa án không đặt ra xem xét giải quyết.

[5]. Về án phí: Căn cứ Điều 147 Bộ luật Tố tụng dân sự và Khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án:

Bà Lê Thị Thu T phải chịu án phí theo qui định của pháp luật;

Vì các lẽ trên;

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ Điều 28, 35, 39, 147 và Điều 227 Bộ luật Tố tụng dân sự;

Căn cứ Điều 51, 55, 81, 82, 83 và Điều 84 Luật Hôn nhân và gia đình và Khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội Khóa 14 quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án, tuyên xử:

1. Về hôn nhân: Chấp nhận yêu cầu ly hôn của bà Lê Thị Thu T. Bà Lê Thị Thu T được ly hôn với ông Phan Hữu B.

2. Về con chung: Ông B và bà T có 02 con chung là Phan L, sinh ngày 28/9/2005 và cháu Phan H, sinh ngày 24/01/2014. Giao cháu Phan L và cháu Phan H cho bà T tiếp tục nuôi dưỡng, chăm sóc và giáo dục. Ghi nhận sự tự nguyện của bà T không yêu cầu ông B cấp dưỡng nuôi con hàng tháng.

Sau khi ly hôn người không trực tiếp nuôi con có quyền, nghĩa vụ thăm nom con mà không ai được cản trở. Cha mẹ không trực tiếp nuôi con lạm dụng việc thăm nom để cản trở hoặc gây ảnh hưởng xấu đến việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con thì người trực tiếp nuôi con có quyền yêu cầu Tòa án hạn chế quyền thăm nom con của người đó.

Trường hợp có yêu cầu của cha, mẹ hoặc cá nhân, tổ chức Tòa án có thể quyết định việc thay đổi người trực tiếp nuôi con hoặc thay đổi mức cấp dưỡng nuôi con.

3. Về tài sản chung: Không yêu cầu Tòa án giải quyết.

4. Về nợ chung: Không yêu cầu Tòa án giải quyết.

5. Về án phí: Bà Lê Thị Thu T phải chịu 300.000 đồng (Ba trăm ngàn đồng) tiền án phí hôn nhân sơ thẩm. Bà T được khấu trừ vào 300.000 đồng tiền tạm ứng án phí nộp ngày 28/12/2021 theo biên lai thu số N0 0000921 của Chi cục Thi hành án Dân sự thành phố Vĩnh Long. Bà T đã nộp đủ.

6. Về quyền kháng cáo: Đương sự có quyền làm đơn kháng cáo trong thời hạn 15 (Mười lăm) ngày kể từ ngày tuyên án, đương sự vắng mặt tại phiên tòa hoặc không có mặt khi tuyên án mà có lý do chính đáng thì thời hạn kháng cáo tính từ ngày nhận được bản án hoặc được niêm yết hợp lệ.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

9
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án về tranh chấp ly hôn số 37/2022/HNGĐ-ST

Số hiệu:37/2022/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Thành phố Vĩnh Long - Vĩnh Long
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 02/06/2022
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về