TÒA ÁN NHÂN DÂN QUẬN 8, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
BẢN ÁN 370/2021/HNGĐ-ST NGÀY 18/05/2021 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN
Trong ngày 18 tháng 5 năm 2021 tại trụ sở Tòa án nhân dân Quận 8, Thành phố Hồ Chí Minh xét xử sơ thẩm công khai vụ án hôn nhân và gia đình thụ lý số: 963/2020/TLST- HNGĐ ngày 17 tháng 11 năm 2020, về việc “Tranh chấp ly hôn”, theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 73/2021/QĐXXST-HNGĐ ngày 01 tháng 4 năm 2021, giữa các đương sự:
1. Nguyên đơn: Bà Nguyễn Ngọc Mai Thanh Ph, sinh năm 1980.
Địa chỉ: số ** đường D, Phường A, Quận B, Thành phố Hồ Chí Minh. (Có đơn xin vắng mặt)
2. Bị đơn: Ông Trần Anh N, sinh năm 1970.
Địa chỉ: số ** đường D, Phường A, Quận B, Thành phố Hồ Chí Minh.
(Vắng mặt)
NỘI DUNG VỤ ÁN
Tại đơn khởi kiện đề ngày 02/10/2020 cùng các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ và tại phiên tòa, nguyên đơn bà Nguyễn Ngọc Mai Thanh Ph trình bày: Bà Ph và ông N chung sống và có đăng ký kết hôn ngày 09/02/2004 tại Ủy ban nhân dân Phường A, Quận B, Thành phố Hồ Chí Minh. Thời gian đầu chung sống hạnh phúc sau đó vợ, chồng bất đồng quan điểm sống dẫn đến mâu thuẫn vợ chồng phát sinh. Nay bà Ph yêu cầu ly hôn với ông N.
Về con chung: có 01 con chung trẻ Trần Ngọc Yến N, sinh ngày 25/10/2004. Bà Ph yêu cầu trực tiếp nuôi con và không yêu cầu ông N cấp dưỡng nuôi con.
Về tài sản chung, nợ chung: bà Ph tự khai không có.
Bị đơn ông Trần Anh N vắng mặt tại các buổi làm việc của Tòa nên Tòa án không thu thập được lời khai và không tiến hành hòa giải được.
Đại diện Viện Kiểm sát nhân dân Quận 8 phát biểu ý kiến: Tòa án nhân dân Quận 8 thụ lý giải quyết vụ án đúng thẩm quyền, đúng quy định pháp luật.Thẩm phán, Hội đồng xét xử tuân thủ pháp luật tố tụng trong quá trình giải quyết vụ án. Việc chấp hành pháp luật của nguyên đơn kể từ khi thụ lý vụ án đến trước thời điểm hội đồng xét xử nghị án không có gì sai phạm. Đối với bị đơn là chưa tuân thủ quy định Bộ luật tố tụng dân sự.
Về nội dung vụ án: Đối với yêu cầu bà Ph đề nghị được ly hôn với ông N thì kể từ khi Tòa án thụ lý vụ án cho đến tại phiên tòa ông N vẫn không đến Tòa trình bày yêu cầu chứng tỏ ông N không còn quan tâm hàn gắn gia đình và bà Ph vẫn giữ ý kiến ly hôn. Do đó yêu cầu bà Ph là có cơ sở phù hợp pháp luật nên đề nghị Tòa án chấp nhận yêu cầu của nguyên đơn.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN
Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa và căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Về quan hệ pháp luật và thẩm quyền giải quyết: Đây là vụ án hôn nhân và gia đình, bị đơn cư trú tại Quận 8. Vì vậy, vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Toà án nhân dân Quận 8 theo quy định tại Điều 28, Điều 35, Điều 39 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015.
[2] Về thủ tục tố tụng: Bà Nguyễn Ngọc Mai Thanh Ph có đơn xin xét xử vắng mặt ngày 26/4/2021, căn cứ vào khoản 1 Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015 nên Hội đồng xét xử tiến hành xét xử vắng mặt theo yêu cầu của nguyên đơn.
Ông Trần Anh N đã được Tòa án triệu tập hợp lệ lần thứ hai nhưng vẫn vắng mặt tại phiên tòa. Căn cứ Điều 227 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015 Hội đồng xét xử tiến hành xét xử vắng mặt ông N.
[3] Về các yêu cầu của đương sự:
Về quan hệ hôn nhân: Bà Nguyễn Ngọc Mai Thanh Ph và ông Trần Anh N chung sống và có đăng ký kết hôn theo giấy chứng nhận kết hôn số 15 ngày 09/02/2004 tại Ủy ban nhân dân Phường A, Quận B, Thành phố Hồ Chí Minh nên đây là hôn nhân hợp pháp.
Xét yêu cầu bà Ph đề nghị được ly hôn với ông N, vì mâu thuẫn vợ chồng phát sinh từ lâu và không thể hàn gắn được. Đối với ông N, Tòa án tống đạt hợp lệ các văn bản tố tụng nhưng không đến Tòa tự khai, tham gia hòa giải đoàn tụ gia đình, tham gia phiên tòa xét xử để trình bày ý kiến của mình về quan hệ hôn nhân với bà Ph, điều đó chứng tỏ ông N không còn quan tâm hạnh phúc gia đình. Do đó, Hội đồng xét xử nhận thấy rằng đời sống hôn nhân giữa bà Ph và ông N không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được.Vì vậy yêu cầu ly hôn của bà Ph là có cơ sở phù hợp pháp luật quy định tại điều 56 Luật hôn nhân gia đình năm 2014 nên được chấp nhận Về con chung: Có 01 con chung trẻ Trần Ngọc Yến N, sinh ngày 25/10/2004. Bà Ph yêu cầu trực tiếp nuôi con và không yêu cầu cấp dưỡng nuôi con là phù hợp với nguyện vọng của trẻ Nhi trong bản tự khai ngày 29/12/2020 và quy định tại Điều 81 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014, không trái đạo đức xã hội nên Hội đồng xét xử chấp nhận.
Về tài sản chung, nợ chung: bà Ph tự khai không có nên không xét.
[4] Án phí: Bà Ph phải chịu án phí dân sự sơ thẩm.
Vì các lẽ trên:
QUYẾT ĐỊNH
- Căn cứ Điều 28, Điều 35, Điều 39, Điều 147, Điều 227, Điều 228, Điều 233, Điều 273 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015;
- Căn cứ các Điều 56, Điều 57, Điều 58, Điều 81, Điều 82, Điều 83, Điều 84 Luật hôn nhân và Gia đình năm 2014;
- Căn cứ Luật thi hành án dân sự năm 2009 (đã sửa đổi, bổ sung năm 2014);
- Căn cứ vào Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 có hiệu lực vào ngày 01/01/2017. Tuyên xử: Vắng mặt đối với bà Nguyễn Ngọc Mai Thanh Ph và ông Trần Anh N. Chấp nhận yêu cầu của bà Nguyễn Ngọc Mai Thanh Ph.
Về quan hệ hôn nhân: Bà Nguyễn Ngọc Mai Thanh Ph được ly hôn với ông Trần Anh N.
Về con chung: Giao con chung tên Trần Ngọc Yến N, sinh ngày 25/10/2004 cho bà Nguyễn Ngọc Mai Thanh Ph trực tiếp nuôi dưỡng. Tạm hoãn việc cấp dưỡng nuôi con cho ông Trần Anh N cho đến khi bà Nguyễn Ngọc Mai Thanh Ph có yêu cầu.
Người không trực tiếp nuôi con chung có quyền, nghĩa vụ thăm nom, chăm sóc và giáo dục con chung không ai được cản trở.
Vì lợi ích của con chung khi có yêu cầu của cha, mẹ hoặc cá nhân, tổ chức, Tòa án có thể quyết định thay đổi người trực tiếp nuôi con hoặc mức cấp dưỡng nuôi con.
Về tài sản chung, nợ chung: bà Ph tự khai không có.
Án phí dân sự sơ thẩm: bà Nguyễn Ngọc Mai Thanh Ph phải chịu là 300.000 (Ba trăm nghìn) đồng, nhưng được khấu trừ vào số tiền tạm ứng án phí đã nộp là 300.000 (Ba trăm nghìn) đồng, theo biên lai thu số 0044520 ngày 11/11/2020 của Chi cục Thi hành án dân sự Quận 8. Bà Nguyễn Ngọc Mai Thanh Ph đã nộp đủ án phí.
Thi hành tại cơ quan Thi hành án dân sự có thẩm quyền.
Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và 9 Luật thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.
Các đương sự có mặt có quyền kháng cáo bản án này trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày Tòa tuyên án. Đương sự vắng mặt thì thời hạn kháng cáo tính từ ngày bản án được tống đạt hoặc được niêm yết hợp lệ tại nơi cư trú để yêu cầu Tòa án nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh xét xử phúc thẩm
Bản án về tranh chấp ly hôn số 370/2021/HNGĐ-ST
Số hiệu: | 370/2021/HNGĐ-ST |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Cơ quan ban hành: | Tòa án nhân dân Quận 8 - Hồ Chí Minh |
Lĩnh vực: | Dân sự |
Ngày ban hành: | 18/05/2021 |
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về