TÒA ÁN NHÂN DÂN QUẬN 11, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
BẢN ÁN 360/2022/HNGĐ-ST NGÀY 15/06/2022 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN
Ngày 15 tháng 06 năm 2022, tại trụ sở Tòa án nhân dân Quận 11 xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số 267/2021/HNGĐ-ST ngày 05 tháng 11 năm 2021 về việc "Tranh chấp ly hôn" theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử 97/2022/QĐXXST-HNGĐ ngày 04 tháng 5 năm 2022 và Quyết định hoãn phiên tòa số 41/2022/QĐST-HNGĐ ngày 30 tháng 5 năm 2022 giữa các đương sự:
1. Nguyên đơn: Bà Vòng Chuyên H, sinh năm 1977; địa chỉ: 135/17L (lầu 1) đường BT, Phường M, Quận Y, Thành phố Hồ Chí Minh (vắng mặt).
2. Bị đơn: Ông Chung Chấn H, sinh năm 1976; địa chỉ: 135/17L (lầu 1) đường BT, Phường M, Quận Y, Thành phố Hồ Chí Minh (vắng mặt).
NỘI DUNG VỤ ÁN
Theo đơn khởi kiện ngày 08/7/2021, bản tự khai và trong quá trình giải quyết vụ án, nguyên đơn – bà Vòng Chuyên H trình bày:
Bà Vòng Chuyên H và ông Chung Chấn H, tiến đến hôn nhân vào năm 2006 có đăng ký kết hôn theo quy định (Giấy chứng nhận kết hôn số 44 Quyển số 01/2006 do Ủy ban nhân dân Phường 11, Quận 11, Thành phố Hồ Chí Minh cấp ngày 22/5/2006).
Trong quá trình chung sống, bà H và ông Chung Chấn H thời gian đầu sống với nhau khá hạnh phúc. Tuy nhiên thời gian gần đây bà H và ông H phát sinh nhiều mâu thuẫn không thể hàn gắn được, hai bên thường xuyên diễn ra tranh cãi, ông H nhiều lần ngoại tình, cả hai đã sống riêng và ly thân hơn một năm. Nhận thấy mâu thuẫn ngày càng trầm trọng, vợ chồng sống với nhau không còn hạnh phúc, mục đích hôn nhân không đạt được, không còn tình cảm.
Nay bà Vòng Chuyên H và ông Chung Chấn H không thể ở với nhau được nữa. Vì vậy, bà Vòng Chuyên H yêu cầu Tòa án giải quyết cho bà H được ly hôn.
- Về con chung: Có hai con chung là trẻ Chung Gia T (nam) sinh ngày: 29/11/2009 và trẻ Chung Gia V (nam) sinh ngày: 25/7/2014. Bà H yêu cầu được trực tiếp chăm sóc trẻ Chung Gia V và đồng ý trao trẻ Chung Gia T cho ông H nuôi dưỡng và không yêu cầu ông H cấp dưỡng nuôi con.
- Về tài sản chung: không yêu cầu Tòa án giải quyết.
- Về nợ chung: không yêu cầu Tòa án giải quyết.
Ý kiến bị đơn:
- Về quan hệ hôn nhân: phần trình bày của bà Vòng Chuyên H là đúng. Ông H xác nhận thời gian đầu ông và bà H sống với nhau hạnh phúc và có hai con chung là Chung Gia T (nam) sinh ngày: 29/11/2009 và trẻ Chung Gia V(nam) sinh ngày: 25/7/2014.
Tuy nhiên khoảng hơn hai năm nay vợ chồng đã phát sinh mâu thuẫn. Ông và bà H đã sống ly thân với nhau lý do tình cảm vợ chồng không hòa thuận thường xuyên cãi vã. Bà H đã ra ngoài sinh sống hơn hai năm nay. Ngoài ra hai vợ chồng còn mâu thuẫn với nhau về kinh tế, tình cảm vợ chồng ngày càng rạn nứt khó hàn gắn. Về yêu cầu ly hôn của bà H, ông H chưa thể đồng ý vì giữa ông và bà H còn nhiều vấn đề khúc mắc chưa giải quyết được.
- Về con chung: Ông H yêu cầu được nuôi dưỡng Chung Gia T (nam) sinh ngày: 29/11/2009 và giao trẻ Chung Gia V (nam) sinh ngày: 25/7/2014 cho bà H nuôi dưỡng, không yêu cầu bà H cấp dưỡng nuôi con.
- Về tài sản chung: Ông H đề nghị cho thời gian để ông và bà H có thể cùng thương lượng, giải quyết để có thể giải quyết về tài sản chung.
Tại phiên tòa hôm nay: Nguyên đơn có đơn xin xét xử vắng mặt, bị đơn vắng mặt không có lý do. Các đương sự không thỏa thuận được việc giải quyết vụ án.
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân Quận 11 phát biểu ý kiến về việc tuân theo pháp luật và về nội dung giải quyết vụ án như sau:
Về tố tụng: Trong quá trình giải quyết vụ kiện và tại phiên tòa, Thẩm phán và Hội đồng xét xử đã tuân thủ đúng các quy định của pháp luật. Nguyên đơn, chấp hành nghiêm chỉnh các quy định của pháp luật về tố tụng dân sự, bị đơn không chấp hành nhưng đã được Tòa án thực hiện thủ tục tống đạt hợp lệ các văn bản tố tụng, quyền và lợi ích hợp pháp được đảm bảo. Tuy nhiên, Thẩm phán vi phạm thời hạn chuẩn bị xét xử theo Điều 203 Bộ luật tố tụng dân sự 2015.
Về nội dung: qua các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ và tại phiên tòa thể hiện yêu cầu khởi kiện của bà Vòng Chuyên H là có căn cứ, đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn – bà Vòng Chuyên H được ly hôn với ông Chung Chấn H, trẻ Chung Gia T (nam), sinh ngày 29/11/2009 giao cho ông Chung Chấn H và trẻ Chung Gia V(nam), sinh ngày 25/07/2014 giao cho bà Vòng Chuyên H trực tiếp nuôi dưỡng.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN
Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa và căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa, Hội đồng xét xử có nhận định:
[1] Về thẩm quyền giải quyết: Bà Vòng Chuyên H khởi kiện yêu cầu ly hôn với ông Chung Chấn H, đây là loại tranh chấp về hôn nhân và gia đình thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án được quy định tại khoản 1 Điều 28 của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015. Đồng thời, ông H hiện đang cư trú trên địa bàn Quận 11, Thành phố Hồ Chí Minh; do đó, theo quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều 35, Điểm a Khoản 1 Điều 39 của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015 thì vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân Quận 11, Thành phố Hồ Chí Minh.
[2] Về việc xét xử vắng mặt nguyên đơn, bị đơn: Trong quá trình giải quyết vụ án,Tòa án đã tống đạt Quyết định đưa vụ án ra xét xử, quyết định hoãn phiên tòa để triệu tập bị đơn tham dự phiên tòa. Tuy nhiên, cả hai lần Tòa án mở phiên tòa, bị đơn - ông Chung Chấn H đều vắng mặt mà không rõ lý do. Nguyên đơn có đơn xin vắng mặt ngày 12/5/2022. Căn cứ Khoản 2 Điều 227 và Khoản 1, Khoản 3 Điều 228 của Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 Hội đồng xét xử quyết định xét xử vắng mặt nguyên đơn và bị đơn.
[3] Về các yêu cầu của đương sự:
Về quan hệ hôn nhân: Căn cứ Giấy chứng nhận kết hôn số 44, quyển số 1/2006, đăng kí ngày 22/05/2006 tại Ủy ban nhân dân Phường 11, Quận 11 Thành phố Hồ Chí Minh, thì có cơ sở xác định quan hệ hôn nhân giữa bà Vòng Chuyên H và ông Chung Chấn H là hợp pháp, được pháp luật công nhận.
Hội đồng xét xử xét thấy: Trong quá trình giải quyết vụ án, mặc dù Tòa án đã tổ chức hòa giải ba lần để các bên đoàn tụ. Tuy nhiên nguyên đơn vẫn kiên quyết giữ nguyên ý kiến yêu cầu ly hôn, bị đơn xác nhận vợ chồng có mẫu thuẫn, vợ chồng không hòa thuận và thường xuyên cãi vã, cả hai đã ly thân và nguyên đơn đã bỏ ra ngoài sinh sống hơn hai năm nay. Ngoài ra giữa hai vợ chồng còn mâu thuẫn với nhau về kinh tế, tình cảm vợ chồng ngày càng rạn nứt khó hàn gắn. Việc bị đơn chưa thể đồng ý ly hôn với nguyên đơn là do còn nhiều vấn đề khúc mắc chưa giải quyết được, chứ không phải hai bên còn tình cảm.Từ những phân tích trên cho thấy, quan điểm sống của vợ chồng ông H và bà H không phù hợp, hai bên thực sự có mâu thuẫn. Xét thấy mâu thuẫn giữa bà H và ông H là trầm trọng, cuộc sống chung không hạnh phúc, mục đích hôn nhân không đạt được. Do đó, căn cứ Khoản 1 Điều 56 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014, Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu của bà Vòng Chuyên H được ly hôn ông Chung Chấn H.
Về con chung: Xét thấy yêu cầu của bà Vòng Chuyên H về việc yêu cầu trực tiếp nuôi dưỡng con chung trẻ Chung Gia V (nam), sinh ngày 25/07/2014.
Hội đồng xét xử xét thấy cháu V còn nhỏ, cần nhận được sự chăm sóc, nuôi dưỡng trực tiếp từ mẹ; Về yêu cầu ông Chung Chấn H yêu cầu nuôi dưỡng Chung Gia T (nam) sinh ngày: 29/11/2009. Xét thấy cháu Thạnh hiện đang sống với cha và theo nguyện vọng của cháu muốn được ở với cha để cha chăm sóc nuôi dưỡng.
Căn cứ Điều 81, 82, 83 Luật Hôn nhân Gia đình, Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu của bà Vòng Chuyên H giao con chung Chung Gia V (nam), sinh ngày 25/07/2014 cho bà H nuôi dưỡng. Giao dưỡng trẻ Chung Gia T (nam) sinh ngày: 29/11/2009 cho ông Chung Chấn H nuôi dưỡng.
Về cấp dưỡng nuôi con, bà Vòng Chuyên H không yêu cầu ông H cấp dưỡng nuôi con. Ông Chung Chấn H không yêu cầu cấp dưỡng nuôi trẻ T.
Về tài sản chung: Nguyên đơn khai không có và không yêu cầu Tòa án giải quyết. Bị đơn yêu cầu giải quyết về tài sản chung và trình bày trong biên bản hòa giải nhưng không làm đơn phản tố và không cung cấp tài liệu chứng cứ có liên quan nên Hội đồng xét xử không xem xét trong vụ án này. Bà Vòng Chuyên H và ông Chung Chấn H được quyền khởi kiện giải quyết về tài sản khi có yêu cầu.
Về nợ chung: không yêu cầu Tòa án giải quyết.
Về án phí: bà Vòng Chuyên H phải chịu án phí dân sự sơ thẩm về hôn nhân gia đình là 300.000 đồng theo quy định tại Điểm a Khoản 5 Điều 27 của Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội Quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.
[4] Hội đồng xét xử xét thấy đề nghị của Đại diện Viện kiểm sát nhân dân Quận 11 đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn là hoàn toàn có cơ sở chấp nhận.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH
Căn cứ Khoản 1 Điều 28, Điểm a Khoản 1 Điều 35, Điểm a Khoản 1 Điều 39, Điều 147, Điều 227, 228, 273, 278, 280 của Bộ Luật tố tụng dân sự 2015;
Căn cứ Khoản 1 Điều 56, Điều 81, 82, 83 Luật Hôn nhân và gia đình 2014; Căn cứ Điểm a Khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu nộp quản lý và sử dụng án phí và lệ phí tòa án.
Tuyên xử:
Chấp nhận yêu cầu của bà Vòng Chuyên H;
1. Về quan hệ hôn nhân: Bà Vòng Chuyên H được ly hôn với ông Chung Chấn H (Giấy chứng nhận kết hôn số 44, quyến số 01/2006, đăng kí ngày 22/05/2006 tại Ủy ban nhân dân Phường 11 Quận 11 Thành phố Hồ Chí Minh không còn giá trị).
2. Về con chung: Bà Vòng Chuyên H được quyền trực tiếp nuôi dưỡng con chung là trẻ Chung Gia V (nam, sinh ngày 25/07/2014) và ông Chung Chấn H được quyền trực tiếp nuôi dưỡng con chung là trẻ Chung Gia T (nam, sinh ngày 29/11/2009). Ghi nhận sự tự nguyện của bà H, ông H không yêu cầu cấp dưỡng nuôi con.
Sau khi ly hôn ông Chung Chấn H và bà Vòng Chuyên H có quyền, nghĩa vụ thăm nom con mà không ai được cản trở. Vì lợi ích của con, khi cần thiết có thể thay đổi người trực tiếp nuôi con và cấp dưỡng nuôi con.
3. Về tài sản chung: Nguyên đơn không yêu cầu Tòa án giải quyết. Bị đơn không nộp đơn phản tố nên Hội đồng xét xử không giải quyết trong vụ án này. Bà Vòng Chuyên H và ông Chung Chấn H được quyền khởi kiện giải quyết về tài sản khi có yêu cầu.
4. Về nợ chung: không yêu cầu Tòa án giải quyết.
5. Án phí: Bà Vòng Chuyên H phải chịu án phí dân sự sơ thẩm về hôn nhân gia đình là 300.000 đồng (ba trăm nghìn đồng) nhưng được khấu trừ vào tiền tạm ứng án phí bà H đã nộp 300.000 đồng (ba trăm nghìn đồng) theo Biên lai thu tạm ứng án phí, lệ phí tòa án số AA/2021/0019533 ngày 03/11/2021 của Chi cục Thi hành án dân sự Quận 11, Thành phố Hồ Chí Minh.
6. Về quyền kháng cáo: Đương sự có mặt tại phiên tòa được quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày Tòa tuyên án, đương sự vắng mặt tại phiên tòa được quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được tống đạt hoặc niêm yết theo quy định của pháp luật.
7. Các quyền và nghĩa vụ thi hành án dân sự của các đương sự được thực hiện tại cơ quan thi hành án dân sự có thẩm quyền.
8. Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo Điều 30 Luật Thi hành án dân sự.
Bản án về tranh chấp ly hôn số 360/2022/HNGĐ-ST
Số hiệu: | 360/2022/HNGĐ-ST |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Cơ quan ban hành: | Tòa án nhân dân Quận 11 - Hồ Chí Minh |
Lĩnh vực: | Hôn Nhân Gia Đình |
Ngày ban hành: | 15/06/2022 |
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về