Bản án về tranh chấp ly hôn số 34/2021/HNGĐ-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN TÂN HIỆP, TỈNH KIÊN GIANG

BẢN ÁN 34/2021/HNGĐ-ST NGÀY 29/04/2021 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN

Trong ngày 29 tháng 4 năm 2021, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Tân Hiệp, tỉnh Kiên Giang. Xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 16/2021/TLST-HNGĐ ngày 12 tháng 01 năm 2021 về việc “Tranh chấp ly hôn”. Theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 25/2021/QĐXXST-HNGĐ ngày 01 tháng 4 năm 2021 và Quyết định hoãn phiên tòa số: 20/2021/QĐST-HNGĐ ngày 12 tháng 4 năm 2021 giữa các đương sự:

- Nguyên đơn Chị Trần Đặng Uyên N, sinh năm: 1997 (Có mặt) Địa chỉ: Khu phố B, phường T, thị xã Tân Uyên, tỉnh Bình Dương.

- Bị đơn : Anh Đặng Huỳnh Khai Trí – sinh năm 1996 (Vắng mặt) Địa chỉ: Ấp L, xã Đ, huyện Tân Hiệp, tỉnh Kiên Giang.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Theo đơn khởi kiện, bản tự khai và tại phiên tòa nguyên đơn chị Trần Đặng Uyên N trình bày: Chị và anh Đặng Huỳnh Khai T chung sống với nhau vào năm 2017, hôn nhân tự nguyện không cưỡng ép, trước khi chung sống vợ chồng có tìm hiểu nhau trước 3 năm, vợ chồng có đăng ký kết hôn vào ngày 04/12/2018 tại UBND phường T, thị xã Tân Uyên, tỉnh Bình Dương. Thời gian đầu vợ chồng sống hạnh phúc nhưng về sau thì phát sinh mâu thuẫn. Nguyên nhân mâu thuẫn là do giữa chị và anh T luôn bất đồng quan điểm với nhau trong cuộc sống, vợ chồng tính tình không hợp nên thường xuyên cự cải dẫn đến đời sống chung không tìm thấy hạnh phúc. Sau khi cưới, vợ chồng về sống chung với cha mẹ ruột của chị nhưng anh T sống không hòa thuận với gia đình bên vợ nên trong cuộc sống hàng ngày luôn xảy ra mâu thuẫn gay gắt ảnh hưởng đến tình cảm vợ chồng. Lâu dần tình cảm vợ chồng ngày càng lạnh nhạt, xa cách không khả năng hàn gắn nên vợ chồng đã ly thân từ năm 4/2019 cho đến nay.

Nay chị cảm thấy cuộc sống vợ chồng không còn hạnh phúc, không thể tiếp tục chung sống với nhau được nữa, mục đích hôn nhân không đạt được.

Về con chung: Vợ chồng có 01 con chung tên Đặng Trần Như Ý, sinh ngày 07/11/2018. Cháu Ý hiện nay do chị trực tiếp nuôi dưỡng sau khi vợ chồng ly thân cho đến nay.

- Về tài sản chung: Quá trình chung sống vợ chồng không có tài sản chung.

- Về nợ chung: Quá trình chung sống vợ chồng không có nợ chung. Nay tại tòa án chị Trần Đặng Uyên N yêu cầu Tòa án giải quyết:

- Về quan hệ hôn nhân: Chị yêu cầu được ly hôn với anh Đặng Huỳnh Khai T.

- Về con chung: Chị yêu cầu được trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục đối với cháu Đặng Trần Như Ý, sinh ngày 07/11/2018. Chị không yêu cầu anh T cấp dưỡng nuôi con.

- Về tài sản chung: Không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết.

- Về nợ chung: Không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Đối với bị đơn anh Đặng Huỳnh Khai T: Quá trình giải quyết vụ án từ khi thụ lý vụ án, Tòa án tiến hành tống đạt hợp lệ giấy triệu tập cho anh Đặng Huỳnh Khai T tham gia phiên họp kiểm tra việc, giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải và triệu tập tham gia phiên tòa, nhưng anh T đều không có mặt và không có lời trình bày.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa và căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa. Hội đồng xét xử nhận định:

[1]Về quan hệ pháp luật và thẩm quyền giải quyết vụ án: Đây là tranh chấp ly hôn, bị đơn anh Đặng Huỳnh Khai T đang cư trú tại ấp Ấp L, xã Đ, huyện Tân Hiệp, tỉnh Kiên Giang , tỉnh Kiên Giang nên vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Tân Hiệp, tỉnh Kiên Giang.Theo quy định tại khoản 1 Điều 28; Điểm a khoản 1 Điều 35 và điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật tố tụng dân sự .

[2] Về thủ tục tố tụng: Trong quá trình giải quyết vụ án và tại phiên tòa hôm nay anh Đặng Huỳnh Khai T mặc dù được Tòa án triệu tập hợp lệ lần hai để tham gia phiên tòa nhưng vắng mặt không có lý do, phía chị N đồng ý xét xử vắng mặt anh T. Căn cứ điểm b khoản 2 Điều 227 và Điều 228 của Bộ luật Tố tụng dân sự. Hội đồng xét xử tiến hành xét xử vắng mặt anh T.

[3] Về quan hệ hôn nhân: Xét mối quan hệ hôn nhân giữa chị N và anh T là hôn nhân hợp pháp, vì anh chị chung sống với nhau vào năm 2017 và có đăng ký kết hôn tại UBND phường T, thị xã Tân Uyên, tỉnh Bình Dương ngày 04/12/2018 theo đúng quy định của pháp luật, phù hợp với Điều 9 Luật hôn nhân gia đình năm 2014.

Xét yêu cầu xin được ly hôn của chị N là có cơ sở chấp nhận. Bởi lẽ, vợ chồng anh chị chung sống với nhau thời gian đầu hạnh phúc, nhưng về sau thì phát sinh mâu thuẫn. Nguyên nhân mâu thuẫn là do giữa chị và anh T luôn bất đồng quan điểm với nhau trong cuộc sống, vợ chồng tính tình không hợp nên thường xuyên cự cải dẫn đến đời sống chung không tìm thấy hạnh phúc. Sau khi cưới, vợ chồng về sống chung với cha mẹ ruột của chị N nhưng anh T sống không hòa thuận với gia đình bên vợ nên trong cuộc sống hàng ngày luôn xảy ra mâu thuẫn gay gắt ảnh hưởng đến tình cảm vợ chồng. Lâu dần tình cảm vợ chồng ngày càng lạnh nhạt, xa cách không khả năng hàn gắn nên vợ chồng anh T, chị N đã ly thân từ năm 2019 cho đến nay.

Tại phiên tòa, mặc dù Hội đồng xét xử đã động viên chị N trở về chung sống với anh T để cùng nhau chăm sóc, nuôi dưỡng con chung nhưng chị N xác định tình cảm giữa chị và anh T không còn, chị không thể chung sống với anh T được nữa nên chị cương quyết ly hôn với anh T.

Hội đồng xét xử xét thấy, trong thời gian ly thân vợ chồng anh T, chị N không ai quan tâm đến ai, không chăm sóc, giúp đỡ nhau, không thể hiện được tình nghĩa vợ chồng được quy định tại Điều 19 Luật hôn nhân gia đình “ Vợ chồng có nghĩa vụ thương yêu, chung thủy, tôn trọng, quan tâm, chăm sóc, giúp đỡ nhau;…. Vợ chồng có nghĩa vụ sống chung với nhau,….”, điều này chứng tỏ hôn nhân giữa anh, chị đã lâm vào tình trạng trầm trọng không khả năng hàn gắn, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được.

Quá trình giải quyết vụ án Tòa án tiến hành tống đạt họp lệ cho anh T tham gia phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải, cũng như triệu tập anh T tham gia phiên tòa nhưng anh T đều vắng mặt không có lý do. Điều này chứng tỏ rằng anh T không có thiện chí muốn hòa giải đề trở về tiếp tục cuộc sống vợ chồng. Do đó, Hội đồng xét xử thống nhất chấp nhận yêu cầu xin được ly hôn của chị N.

[4]Về con chung: Hội đồng sơ thẩm xét thấy, trong quá trình chung sống vợ chồng anh Trí, chị N có 01 con chung tên là Đặng Trần Như Ý, sinh ngày 07/11/2018. Xét thấy, từ ngày vợ chồng anh T, chị N ly thân cho đến nay cháu Ý vẫn đang được chị N trực tiếp nuôi dưỡng. Hiện tại cháu Ý dưới 36 tháng tuổi, cháu vẫn còn nhỏ lại là con gái nên rất cần sự quan tâm, chăm sóc, nuôi dưỡng giáo dục từ người mẹ. Do đó, Hội đồng xét xử thống nhất giao cháu Đặng Trần Như Ý cho chị N được tiếp tục trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục là hoàn toàn phù hợp khoản 3 Điều 81 Luật hôn nhân gia đình năm 2014.

Về cấp dưỡng, Chị N không có yêu cầu anh T cấp dưỡng nuôi con nên Hội đồng xét xử không xem xét.

[5] Về tài sản chung, nợ chung: Chị N xác định không có, không yêu cầu giải quyết.

Từ những nhận định nêu trên, trong thảo luận và nghị án, Hội đồng xét xử thống nhất áp dụng Điều 56, các điều 81, 82, 83 và 84 Luật Hôn nhân và Gia đình chấp nhận yêu cầu của chị Trần Đặng Uyên N.

Về quan hệ hôn nhân: Chị N được ly hôn với anh T.

Về quan hệ con chung: Giao cháu Đặng Trần Như Ý, sinh ngày 07/11/2018 cho chị Trần Đặng Uyên N trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục. Anh Đặng Huỳnh Khai T không phải cấp dưỡng nuôi con.

Anh Đặng Huỳnh Khai T được quyền tới lui, thăm nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con chung, không ai có quyền ngăn cản.

Về tài sản chung: không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết nên Hội đồng xét xử không xem xét.

Về nợ chung: không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết nên Hội đồng xét xử không xem xét.

[6] Về án phí: Chị Trần Đặng Uyên N phải chịu 300.000 đồng (Ba trăm nghìn đồng) án phí hôn nhân sơ thẩm.

[7] Quyền kháng cáo: Các đương sự có quyền kháng cáo bản án theo quy định của pháp luật.

Vì các lẽ trên, 

QUYẾT ĐỊNH

- Căn cứ vào khoản 1 Điều 28; Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39 khoản 4 Điều 147 và Điều 273 Bộ luật tố tụng dân sự.

- Áp dụng Điều 56, Điều 81, 82, 83 và 84 Luật hôn nhân gia đình năm 2014;

- Áp dụng điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp quản lý và sử dụng án phí lệ phí Tòa án.

Tuyên xử : Chấp nhận yêu cầu xin ly hôn của chị Trần Đặng Uyên N.

1. Về quan hệ hôn nhân: Cho chị Trần Đặng Uyên N được ly hôn với anh Đặng Huỳnh Khai T.

2. Về quan hệ con chung: Giao cháu Đặng Trần Như Ý, sinh ngày 07/11/2018 cho chị Trần Đặng Uyên N trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục. Anh Đặng Huỳnh Khai T không phải cấp dưỡng nuôi con.

Anh Đặng Huỳnh Khai T được quyền tới lui, thăm nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con chung, không ai có quyền ngăn cản.

3. Về tài sản chung và nợ chung: không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết nên Hội đồng xét xử không xem xét.

4. Về án phí dân sự sơ thẩm: Chị Trần Đặng Uyên N phải chịu án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm là 300.000đ (Ba trăm nghìn đồng) được khấu trừ vào tiền tạm ứng án phí đã nộp theo biên lai thu tiền tạm ứng án phí số 0008165 ngày 11/01/2021 của Chi cục thi hành án dân sự huyện Tân Hiệp, tỉnh Kiên Giang.

5. Quyền kháng cáo: Chị Trần Đặng Uyên N, có quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án sơ thẩm. Đối với anh Đặng Huỳnh Khai T có quyền kháng cáo trong hạn luật địnnh là 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc niêm yết bản án.

6. Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6,7, 7a và 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự./. 

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

189
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án về tranh chấp ly hôn số 34/2021/HNGĐ-ST

Số hiệu:34/2021/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Tân Hiệp - Kiên Giang
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 29/04/2021
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về