Bản án về tranh chấp ly hôn số 33/2022/HNGĐ-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN ĐẦM DƠI, TỈNH CÀ MAU

BẢN ÁN 33/2022/HNGĐ-ST NGÀY 14/02/2022 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN

Ngày 14 tháng 02 năm 2022 tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Đầm Dơi xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 11/2022/TLST-HNGĐ ngày 06 tháng 01 năm 2022 về tranh chấp ly hôn theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số:

35/2022/QĐXXST-HNGĐ ngày 27 tháng 01 năm 2022 giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Bà Võ Thị T, sinh năm 1984; nơi cư trú: Ấp V S phường 3, thị xã N N, tỉnh S T (có mặt).

- Bị đơn: Ông Trần Trường C, sinh năm 1984; nơi cư trú: Ấp T K, xã T D, huyện Đ D, tỉnh Cà Mau (vắng mặt).

NỘI DUNG VỤ ÁN

Tại đơn khởi kiện cũng như trong quá trình giải quyết vụ án nguyên đơn bà Võ Thị T trình bày:

Về hôn nhân: Bà T và ông C kết hôn vào ngày 13 tháng 02 năm 2016, có đăng ký kết hôn tại Uỷ ban nhân dân xã T A K N, huyện Đ D, hôn nhân tự nguyện. Thời gian đầu vợ chồng chung sống hạnh phúc nhưng sau đó xảy ra nhiều mâu thuẫn do ông C có quan hệ tình cảm với người khác nên vợ chồng bất đồng quan điểm sống, mâu thuẫn ngày càng trầm trọng, không thể hàn gắn được, bà T xác định đời sống chung vợ chồng không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được nên bà T yêu cầu xin ly hôn với ông C.

Về con chung: Quá trình chung sống có 02 người con chung tên Trần Trường V, sinh ngày 26/11/2006 và Trần Trang P, sinh ngày 22/12/2009 hiện đang sống với bà Trang. Khi ly hôn bà T yêu cầu nguyện vọng con ở với ai thì người đó nuôi dưỡng, việc cấp dưỡng nuôi con không đặt ra.

Về tài sản chung và nợ: Bà T xác định không có nên không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Tại đơn xin từ chối tham gia tố tụng tại Toà, ông Trần Trường C có ý kiến như sau:

Về hôn nhân: Không đồng ý ly hôn.

Về con chung, tài sản chung và nợ: Thống nhất với đơn khởi kiện của bà T.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

[1] Về tố tụng: Ông Trần Trường C có đơn xin từ chối tham gia tố tụng tại Toà nên Hội đồng xét xử căn cứ khoản 1 Điều 228 của Bộ luật tố tụng dân sự tiến hành xét xử vắng mặt đối với đương sự là đúng quy định pháp luật.

[2] Về hôn nhân: Xét yêu cầu xin ly hôn của bà T thấy rằng, về nguyên nhân mâu thuẫn xuất phát từ việc ông C có quan hệ tình cảm với người khác nên ông, bà xảy ra nhiều mâu thuẫn, bất đồng quan điểm sống với nhau nên mâu thuẫn giữa bà Trang và ông Cửu ngày càng trầm trọng, không thể hàn gắn được. Tại phiên toà bà Trang xác định không còn tình cảm với ông C. Xét thấy, đời sống chung của bà T và ông C không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được. Do đó, cần chấp nhận yêu cầu của xin ly hôn của bà Trang, cho bà Võ Thị T được ly hôn với ông Trần Trường C.

[3] Về con chung: Tại biên bản ghi nguyện vọng của hai cháu Trường V và Trang P thể hiện, nguyện vọng của hai cháu là được sống với bà T. Do đó, cần giao hai cháu Trần Trường V, sinh năm 2006 và Trần Trang P, sinh năm 2009 cho bà T tiếp tục nuôi dưỡng là phù hợp. Việc cấp dưỡng nuôi con bà T không yêu cầu nên Hội đồng xét xử không xem xét giải quyết.

[4] Về tài sản chung và nợ: Bà T xác định không có, ông C không có ý kiến gì phản đối nên Hội đồng xét xử không xem xét giải quyết.

[5] Về án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm: Bà T phải chịu theo quy định pháp luật.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ khoản 1 Điều 228 của Bộ luật Tố tụng dân sự; khoản 1 Điều 56;

Điều 81 Luật Hôn nhân và Gia đình; Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí, lệ phí Tòa án.

Tuyên xử:

1. Về hôn nhân: Chấp nhận yêu cầu xin ly hôn của bà Võ Thị T. Cho bà Võ Thị T được ly hôn với ông Trần Trường C.

2. Về con chung: Giao hai cháu Trần Trường V, sinh năm 2006 và Trần Trang P, sinh năm 2009 cho bà Võ Thị T tiếp tục trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục. Việc cấp dưỡng nuôi con bà T không yêu cầu nên Hội đồng xét xử không xem xét giải quyết.

Ông Trần Trường C không trực tiếp nuôi con có quyền, nghĩa vụ thăm nom con mà không ai được cản trở.

3. Về án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm: Bà Võ Thị T phải chịu 300.000 đồng. Bà T đã nộp 300.000 đồng tiền tạm ứng án phí hôn nhân sơ thẩm theo biên lai thu tiền số 0011861 ngày 06/01/2022 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Đ D, được chuyển thu.

Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và 9 Luật thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.

Bà Võ Thị Trang và ông Trần Trường C có quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

145
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án về tranh chấp ly hôn số 33/2022/HNGĐ-ST

Số hiệu:33/2022/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Đầm Dơi - Cà Mau
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 14/02/2022
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về