Bản án về tranh chấp ly hôn số 32/2023/HNGĐ-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HÀ TIÊN, TỈNH KIÊN GIANG

BẢN ÁN 32/2023/HNGĐ-ST NGÀY 27/11/2023 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN

Ngày 27 tháng 11 năm 2023, tại trụ sở Tòa án nhân dân thành phố Hà Tiên, tỉnh Kiên Giang xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số số 63/2023/HNGĐ-ST ngày 30 tháng 5 năm 2023 về việc tranh chấp ly hôn theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 95/2023/QĐXXST-HNGĐ ngày 04 tháng 10 năm 2023 giữa các đương sự:

1. Nguyên đơn: Bà Châu Hoàng D, sinh năm 1980. Địa chỉ: Tổ 06A, khu phố B, thị trấn L, huyện L, tỉnh Kiên Giang, có mặt.

2. Bị đơn: Ông Nguyễn Thành Bảo H, sinh năm 1977. Địa chỉ: Số 27/1, đường K, khu phố N, phường S, thành phố T, tỉnh Kiên Giang, vắng mặt.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Trong đơn khởi kiện ngày 30/5/2023 và quá trình tố tụng tại Tòa án nguyên đơn bà Châu Hoàng D trình bày: Bà và ông Nguyễn Thành Bảo H chung sống với nhau từ năm 1998 nhưng không có đăng ký kết hôn. Trong quá trình chung sống bà và ông H xảy ra nhiều mâu thuẫn do tính tình không hợp, không có tiếng nói chung nên bà và ông H không còn chung sống với nhau từ năm 2003 đến nay. Nay tình cảm vợ chồng không còn, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được nên bà yêu cầu giải quyết ly hôn với ông Nguyễn Thành Bảo H.

Về con chung: Bà và ông H chung sống có hai con chung tên Nguyễn Hoàng Phương N, sinh ngày 22/02/1999, giới tính nữ và Nguyễn Hoàng Phương T, sinh ngày 10/10/2001, giới tính nữ, hiện nay các con đều đã trưởng thành nên không yêu cầu giải quyết.

Về tài sản chung và nợ chung không có.

Trong quá trình giải quyết vụ án ông Nguyễn Thành Bảo H đã được Tòa án tống đạt hợp lệ các văn bản tố tụng theo quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự nhưng nhưng vẫn vắng mặt.

Tại phiên toà, đại diện Viện kiểm sát nhân dân thành phố Hà Tiên phát biểu về việc tuân theo tố tụng và phát biểu ý kiến về việc giải quyết vụ án:

- Về việc tuân theo tố tụng: Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Thư ký, đương sự thực hiện đúng quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự.

- Về việc giải quyết vụ án: Bà Châu Hoàng D và ông Nguyễn Thành Bảo H chung sống với nhau từ năm 1998 nhưng không có đăng ký kết hôn, trong quá trình chung sống ông bà thường xảy ra nhiều mâu thuẫn do tính tình không hợp, bất đồng quan điểm sống, ông bà đã ly thân từ năm 2003. Xét thấy tình trạng hôn nhân của ông bà đã mâu thuẫn trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được nên đề nghị Hội đồng xét xử tuyên bố không công nhận quan hệ vợ chồng giữa bà Châu Hoàng D và ông Nguyễn Thành Bảo H. Về con chung các con tên Nguyễn Hoàng Phương N, sinh ngày 22/02/1999, giới tính nữ và Nguyễn Hoàng Phương T, sinh ngày 10/10/2001, giới tính nữ, đều đã trưởng thành nên không xem xét giải quyết.Về tài sản chung và nợ chung không có nên không xem xét, giải quyết. Về án phí bà D phải chịu án phí dân sự sơ thẩm theo quy định pháp luật.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa và căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về quan hệ tranh chấp và thẩm quyền giải quyết vụ án: Căn cứ yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn và căn cứ khoản 1 Điều 28 Bộ luật Tố tụng dân sự, vụ án có quan hệ pháp luật tranh chấp ly hôn. Trong vụ án này bị đơn ông Nguyễn Thành Bảo H cư trú tại khu phố N, phường S, thành phố T, tỉnh Kiên Giang nên căn cứ điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật tố tụng dân sự, vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân thành phố Hà Tiên.

[2] Về thủ tục tố tụng: Bị đơn ông Nguyễn Thành Bảo H đã được triệu tập hợp lệ lần thứ hai nhưng vẫn vắng mặt không vì sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan nên căn cứ khoản 3 Điều 228 Bộ luật Tố tụng dân sự, Hội đồng xét xử vẫn tiến hành xét xử vụ án theo quy định pháp luật.

[3] Về hôn nhân: Bà Châu Hoàng D và ông Nguyễn Thành Bảo H chung sống với nhau như vợ chồng từ năm 1998 nhưng không có đăng ký kết hôn. Ông bà chung sống với nhau không có đăng ký kết hôn là vi phạm khoản 1 Điều 9 Luật Hôn nhân và gia đình nên hôn nhân của ông bà không có giá trị pháp lý. Xét thấy, trong quá trình chung sống ông bà phát sinh nhiều mâu thuẫn do tính tình không hợp, bất đồng quan điểm sống, ông bà đã ly thân không còn quan tâm đến cuộc sống của nhau nữa, quan hệ hôn nhân của ông bà lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được. Do đó, cần tuyên bố không công nhận quan hệ vợ chồng giữa bà Châu Hoàng D và ông Nguyễn Thành Bảo H là phù hợp quy định tại điểm b khoản 3 Nghị quyết số 35/2000/QH10 ngày 09/6/2000 của Quốc hội về việc thi hành Luật hôn nhân và gia đình năm 2000 và điểm b khoản 2 Thông tư liên tịch số 01/2001/TTLT-TANDTC- VKSNDTC-BTP ngày 03/01/2001 của Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Bộ Tư pháp hướng dẫn thi hành Nghị quyết số 35/2000/QH10 ngày 09/6/2000 của Quốc hội về việc thi hành Luật Hôn nhân và gia đình năm 2000.

[4] Về con chung: Ông bà có hai đứa con tên Nguyễn Hoàng Phương N, sinh ngày 22/02/1999, giới tính nữ và Nguyễn Hoàng Phương T, sinh ngày 10/10/2001, giới tính nữ, các con đều đã trưởng thành nên Hội đồng xét xử không xem xét, giải quyết.

[5] Về tài sản chung và nợ chung: Bà D trình bày không có nên Hội đồng xét xử không xem xét, giải quyết.

[6] Về án phí: Bà Châu Hoàng D phải chịu án phí dân sự sơ thẩm đối với yêu cầu ly hôn theo quy định pháp luật.

Vì các lẽ trên, 

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ khoản 1 Điều 9, khoản 1 Điều 14, khoản 2 Điều 53 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014;

Căn cứ khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39, khoản 4 Điều 147 và khoản 3 Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự;

Căn cứ điểm b khoản 3 Nghị quyết số 35/2000/QH10 ngày 09/6/2000 của Quốc hội về việc thi hành Luật hôn nhân và gia đình năm 2000;

Căn cứ điểm b khoản 2 Thông tư liên tịch số 01/2001/TTLT-TANDTC- VKSNDTC-BTP ngày 03/01/2001 của Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Bộ Tư pháp hướng dẫn thi hành Nghị quyết số 35/2000/QH10 ngày 09/6/2000 của Quốc hội về việc thi hành Luật Hôn nhân và gia đình năm 2000.

Căn cứ khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

Tuyên xử:

1. Về hôn nhân: Không công nhận quan hệ vợ chồng giữa bà Châu Hoàng D và ông Nguyễn Thành Bảo H.

2. Về con chung: Các con tên Nguyễn Hoàng Phương N, sinh ngày 22/02/1999, giới tính nữ và Nguyễn Hoàng Phương T, sinh ngày 10/10/2001, giới tính nữ đã trưởng thành nên không xem xét, giải quyết.

3. Về tài sản chung và nợ chung: Không có nên không xem xét, giải quyết.

Về án phí: Bà Châu Hoàng D phải chịu 300.000đ (ba trăm nghìn đồng) án phí dân sự sơ thẩm, đối trừ số tiền tạm ứng án phí đã nộp là 300.000đ (ba trăm nghìn đồng) theo biên lai thu tiền số 0001579 ngày 30 tháng 5 năm 2023 của Chi cục Thi hành án dân sự thành phố Hà Tiên, tỉnh Kiên Giang nên bà không phải nộp thêm.

Về quyền kháng cáo: Nguyên đơn có quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày tuyên án. Bị đơn có quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết theo quy định pháp luật.

Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo qui định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự; người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo qui định tại Điều 6, 7 và 9 Luật thi hành án dân sự; Thời hiệu thi hành án được thực hiện theo qui định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

18
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án về tranh chấp ly hôn số 32/2023/HNGĐ-ST

Số hiệu:32/2023/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Thành phố Hà Tiên - Kiên Giang
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 27/11/2023
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về