Bản án về tranh chấp ly hôn số 30/2022/HNGĐ-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN TÂN PHƯỚC, TỈNH TIỀN GIANG

BẢN ÁN 30/2022/HNGĐ-ST NGÀY 25/07/2022 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN

Vào ngày 25 tháng 7 năm 2022, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Tân Phước, tỉnh Tiền Giang mở phiên tòa xét xử sơ thẩm công khai vụ án hôn nhân gia đình thụ lý số: 43/2022/TLST-HNGĐ ngày 07 tháng 4 năm 2022 về “tranh chấp ly hôn” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 30/2022/QĐXXST-HNGĐ ngày 08 tháng 7 năm 2022, giữa các đương sự:

1. Nguyên đơn: Chị Lâm Thị RN, sinh năm 1993.

Nơi cư trú: Ấp BS A, xã L, huyện C, tỉnh Trà Vinh.

2. Bị đơn: Anh Võ VL, sinh năm 1989.

Nơi cư trú: Ấp T, xã B, huyện B, tỉnh Bến Tre.

(Hiện anh VL đang chấp hành án tại Phân trại số 3 – Trại giam P.H – Cục C10 – Bộ Công an, đóng trên địa bàn xã T, huyện T, tỉnh Tiền Giang)

(Chị RN và anh VL có đơn đề nghị Tòa án xét xử vắng mặt)

NỘI DUNG VỤ ÁN

*Tại đơn khởi kiện, bản tự khai ngày 22/02/2022 và quá trình giải quyết vụ án, nguyên đơn chị Lâm Thị RN trình bày:

- Về quan hệ hôn nhân: Chị và anh Võ VL tự tìm hiểu, quen biết rồi tiến tới hôn nhân. Anh, chị có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã L, huyện C, tỉnh Trà Vinh theo Giấy chứng nhận kết hôn số 36/2016 ngày 30/3/2016. Sau khi kết hôn, cả hai vợ chống cùng đi làm ăn xa, đến năm 2019, anh Võ VL bị bắt về tội “giết người, cướp tài sản”, bị Tòa án nhân dân tỉnh L.A xử phạt 25 năm tù giam. Thời gian đầu chị RN có thường xuyên thăm nuôi anh VL, nhưng thời gian càng kéo dài, tình cảm vợ chồng càng phai nhạt dần, không thể tiếp tục hôn nhân. Thời gian trở lại đây, vì không muốn tiếp tục mối quan hệ vợ chồng nên chị RN không tới thăm nuôi hay liên lạc gì với anh VL nữa. Nay, chị Lâm Thị RN yêu cầu Tòa án giải quyết cho chị ly hôn với anh Võ VL.

- Về con chung: Chị Lâm Thị RN trình bày, chị và anh Võ VL không có con chung.

- Về tài sản chung: Không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết.

- Về nợ chung: Không có.

* Tại Biên bản lấy lời khai của đương sự ngày 10/5/2022, bị đơn anh Võ VL xác định:

Anh và chị Lâm Thị RN tự tìm hiểu, quen biết đến năm 2016 thì tiến tới hôn nhân và có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã L, huyện C, tỉnh Trà Vinh. Sự việc anh gây án bị xử phạt tù đúng như chị RN trình bày. Nhận thấy tình cảm vợ chồng không thể hàn gắn, nay chị Lâm Thị RN yêu cầu ly hôn, anh đồng ý.

- Về con chung: Không có.

- Về tài sản chung: Không có.

- Về nợ chung: Không có.

* Ý kiến của vị đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Tân Phước tham gia phiên tòa:

- Về tố tụng, trong giai đoạn chuẩn bị xét xử, Thẩm phán, Thư ký chấp hành đúng quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự. Tại phiên tòa, Hội đồng xét xử, Thư ký phiên tòa chấp hành đúng quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự về phiên tòa sơ thẩm, không ý kiến, kiến nghị bổ sung gì.

- Về nội dung, đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu khởi kiện của chị Lâm Thị Ri Na, cho chị Lâm Thị RN ly hôn với anh Võ VL. Ngoài ra, buộc nguyên đơn phải chịu án phí theo quy định của pháp luật.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Căn cứ vào các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án đã được thẩm tra tại phiên tòa, ý kiến đề nghị của Kiểm sát viên tham gia phiên tòa. Hội đồng xét xử nhận định như sau:

[1] . Về quan hệ pháp luật tranh chấp và thẩm quyền giải quyết vụ án: Nguyên đơn chị Lâm Thị RN yêu cầu ly hôn với anh Võ VL; anh VL có hộ khẩu thường trú tại ấp T, xã B, huyện B, tỉnh Bến Tre nhưng hiện nay anh VL đang chấp hành án tại Trại giam P.H đóng trên địa bàn xã T, huyện T, tỉnh Tiền Giang nên Hội đồng xét xử xác định quan hệ pháp luật tranh chấp trong vụ án này là “tranh chấp ly hôn” thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Tân Phước, tỉnh Tiền Giang theo quy định tại Khoản 1 Điều 28, Điểm a Khoản 1 Điều 35, Điểm a Khoản 1 Điều 39 Bộ luật Tố tụng dân sự.

[2] . Về sự vắng mặt của các đương sự: Tại phiên toà hôm nay, chị RN và anh VL có đơn đề nghị xét xử vắng mặt. Căn cứ vào Khoản 1 Điều 228 và Điều 238 của Bộ luật Tố tụng dân sự, Hội đồng xét xử tiến hành xét xử vắng mặt chị RN và anh VL.

[3] . Về quan hệ hôn nhân: Chị Lâm Thị RN và anh Võ VL tự tìm hiểu,quen biết rồi tiến tới hôn nhân vào năm 2016. Anh, chị có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã L, huyện C, tỉnh Trà Vinh theo Giấy chứng nhận kết hôn số 36/2016, ngày 30/3/2016.

Sau khi kết hôn, anh, chị cùng nhau đi làm ăn xa. Thời gian đầu chung sống, anh, chị sống hạnh phúc. Đến năm 2019, anh Võ VL phạm tội “Giết người, cướp tải sản” bị xử phạt 25 năm tù. Thời gian đầu, chị RN có tới lui thăm gặp anh VL tại nơi tạm giam và nơi chấp hành án. Tuy nhiên thời gian kéo dài, chị RN không còn tới lui thăm, gặp anh VL nữa do không muốn tiếp tục mối quan hệ hôn nhân với anh VL. Nay chị RN khởi kiện yêu cầu ly hôn với anh VL và anh VL đồng ý ly hôn. Như vậy, hôn nhân của anh, chị đã lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được. Căn cứ vào Khoản 1 Điều 51 và Khoản 1 Điều 56 Luật Hôn nhân và gia đình, Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu ly hôn anh Võ VL của chị Lâm Thị RN.

[4] . Về con chung: Chị Lâm Thị RN và anh Võ VL đều xác định không có con chung.

[5] . Về tài sản chung, nợ chung: Chị Lâm Thị RN và anh Võ VL xác định không có tài sản chung, nợ chung, không yêu cầu Tòa án giải quyết nên Hội đồng xét xử không đặt ra xem xét.

[6] . Về án phí: Chị Lâm Thị RN phải chịu án phí hôn nhân sơ thẩm theo quy định tại Khoản 4 Điều 147 Bộ luật Tố tụng dân sự và Điểm a Khoản 5 Điều 27 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

[7] . Về quyền kháng cáo: Chị Lâm Thị RN và anh Võ VL có quyền kháng cáo bản án theo quy định tại các Điều 271, 272 và Điều 273 Bộ luật Tố tụng dân sự.

[8] . Xét ý kiến đề nghị của vị đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Tân Phước tham gia phiên tòa là phù hợp với nhận định của Hội đồng xét xử nên được chấp nhận.

Vì các lẽ trên, 

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào:

- Khoản 1 Điều 51, Khoản 1 Điều 56 Luật Hôn nhân và gia đình;

- Khoản 1 Điều 28, Điểm a Khoản 1 Điều 35, Điểm a Khoản 1 Điều 39, các Điều 147, 228, 266, 267, 271, 272 và Điều 273 Bộ luật Tố tụng dân sự;

- Áp dụng Điểm a Khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc Hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

Tuyên xử:

1. Về quan hệ hôn nhân: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của chị Lâm Thị RN.

Cho ly hôn giữa chị Lâm Thị RN và anh Võ VL.

2. Về án phí: Chị Lâm Thị RN phải chịu 300.000 đồng án phí hôn nhân sơ thẩm được khấu trừ vào số tiền 300.000 đồng tạm ứng án phí đã mà chị RN nộp theo biên lai thu số 0002977 ngày 04/4/2022 của Chi cục thi hành án dân sự huyện Tân Phước, tỉnh Tiền Giang, xem như chị RN đã thi hành xong nghĩa vụ chịu án phí hôn nhân sơ thẩm.

3. Về quyền kháng cáo: Chị Lâm Thị RN và anh Võ VL có quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày kể từ Tòa án tống đạt hợp lệ bản án hoặc bản án được niêm yết công khai theo quy định, để yêu cầu Tòa án nhân dân tỉnh Tiền Giang giải quyết lại theo thủ tục phúc thẩm.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

67
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án về tranh chấp ly hôn số 30/2022/HNGĐ-ST

Số hiệu:30/2022/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Tân Phước - Tiền Giang
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 25/07/2022
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về